Quyết định 130/QĐ-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND và Nghị quyết 33/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 130/QĐ-UBND
Ngày ban hành 22/01/2024
Ngày có hiệu lực 22/01/2024
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Trần Anh Tuấn
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 130/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 22 tháng 01 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07/2021/NQ-HĐND NGÀY 13/01/2021 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 33/2023/NQ-HĐND NGÀY 08/12/2023 CỦA HĐND TỈNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 07/2021/NQ-HĐND QUY ĐỊNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015; Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Bộ tiêu chí và quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm;

Căn cứ Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 (Thông tư số 55/2023/TT-BTC);

Căn cứ Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của HĐND tỉnh Quảng Nam quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 33/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh Quảng Nam Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 07/2021/NQ- HĐND ngày 13/01/2021 của HĐND tỉnh quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 10/TTr-SNN&PTNT ngày 12/01/2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 (Nghị quyết số 07) và Nghị quyết số 33/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 (Nghị quyết số 33) của HĐND tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 07 của HĐND tỉnh quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025, với các nội dung chính sau:

1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng: Thực hiện theo Điều 1 Nghị quyết số 07 và khoản 1, Điều 1 Nghị quyết số 33 của HĐND tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể Chương trình OCOP giai đoạn 2024-2025

a) Phát triển sản phẩm: Củng cố, nâng cấp hơn 300 sản phẩm OCOP được công nhận hạng 3 sao trở lên trong giai đoạn 2018-2023; phát triển mới ít nhất 100 sản phẩm (tập trung chế biến, chế biến sâu để gia tăng giá trị, theo chuỗi các sản phẩm chủ lực cấp huyện, tỉnh; phát triển các sản phẩm thuộc nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, điểm du lịch và các sản phẩm thế mạnh khác). Đến năm 2025, bình quân mỗi xã có ít nhất 2 sản phẩm OCOP đạt 3 sao trở lên. Cả tỉnh có ít nhất 5 sản phẩm chủ lực cấp tỉnh đạt 5 sao, phát triển theo chuỗi giá trị, liên kết chặt chẽ, quy mô lớn và ứng dụng công nghệ 4.0 trong quản trị chất lượng, tham gia thị trường xuất khẩu.

b) Đến năm 2025, doanh số bán hàng OCOP đạt trên 300 tỉ đồng, gấp hơn 4 lần so với năm 2020; lợi nhuận đạt trên 80 tỉ đồng. Doanh thu, lợi nhuận các sản phẩm OCOP sau khi được công nhận năm sau tăng hơn năm trước.

c) Củng cố, phát triển các tổ chức kinh tế tham gia Chương trình OCOP Quảng Nam: Ít nhất 50 tổ chức kinh tế sản xuất, kinh doanh sản phẩm OCOP được củng cố, nâng cấp. Phát triển mới ít nhất 80 tổ chức kinh tế tham gia Chương trình OCOP; trong đó: 30 doanh nghiệp, 50 Hợp tác xã.

d) Xây dựng 45 điểm bán hàng OCOP, 10 Trung tâm OCOP cấp huyện, 03 Trung tâm OCOP cấp tỉnh.

đ) Phát triển nguồn nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho 100% đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trong hệ thống OCOP (tỉnh, huyện, xã) và lãnh đạo các chủ thể tham gia OCOP. Nâng cao kỹ năng phân phối, tiếp thị cho đội ngũ nhân lực tham gia vào hệ thống xúc tiến và quảng bá sản phẩm OCOP.

3. Một số giải pháp chủ yếu:

Triển khai đồng bộ một số giải pháp chủ yếu, quan trọng để triển khai Chương trình như: Tuyên truyền nâng cao nhận thức; kiện toàn hệ thống vận hành Chương trình OCOP; củng cố hệ thống tư vấn, đối tác hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP; duy trì chu trình OCOP thường niên; huy động các nguồn lực thực hiện; đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ; hợp tác trong nước và quốc tế về triển khai Chương trình OCOP; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng sản phẩm OCOP; xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm OCOP...

4. Nguyên tắc, điều kiện và phương thức hỗ trợ:

a) Nguyên tắc hỗ trợ: Thực hiện theo khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 07.

b) Điều kiện hỗ trợ:

Điều kiện hỗ trợ cho các đối tượng được quy định tại khoản 2, 3 Điều 2 Nghị quyết số 07. Riêng điều kiện hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 07 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 33 được quy định cụ thể thêm như sau:

- Các đối tượng được hỗ trợ phải có Phiếu đăng ký tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình OCOP (theo mẫu tại Quyết định 148/QĐ- TTg) và được UBND cấp huyện xem xét, thống nhất.

- Các đối tượng được hỗ trợ phải có Phương án/Kế hoạch sản xuất kinh doanh được UBND cấp xã xác nhận và được UBND huyện xem xét, thống nhất bằng văn bản.

[...]
9