ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2023/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
12 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ VĂN HÓA - KHU THỂ
THAO THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21/6/2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Thông tư số
06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
Tờ trình số 150/TTr-STC ngày 30/3/2023 và Văn bản số
931/STC-QLGCS&TCDN ngày 05/5/2023; Báo cáo số 52/BC-STP ngày 20/3/2023 của
Sở Tư pháp về kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng
Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 5
năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ VĂN HÓA - KHU THỂ THAO THÔN, TỔ DÂN PHỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2023/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5
năm 2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc
quản lý, sử dụng Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, tổ dân phố (sau đây gọi chung
là Nhà văn hóa thôn) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Đối tượng áp dụng
a) Bí thư Chi bộ, Trưởng
các thôn, tổ dân phố, Trưởng Ban công tác mặt trận, Chi hội trưởng Hội Cựu chiến
binh, Bí thư Chi đoàn thanh niên, Chi hội trưởng Hội Phụ nữ, Chi hội trưởng Hội
Nông dân, Chi hội trưởng Hội Người cao tuổi thôn, tổ dân phố.
b) Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Những
quy định chung
1. Nhà văn hóa thôn là
nơi tổ chức hội họp, sinh hoạt của tổ chức Đảng, chính quyền và tổ chức chính
trị, xã hội, các đoàn thể quần chúng; nơi tổ chức tập luyện, biểu diễn,
giao lưu văn hóa, văn nghệ, hoạt động thể dục thể thao, đọc sách, báo; tổ
chức triển lãm, truyền thanh, sinh hoạt câu lạc bộ và các hoạt động vui chơi giải
trí của nhân dân.
2. Các phòng, ban, ngành,
đoàn thể cấp huyện; UBND cấp xã; Bí thư chi bộ
các thôn, tổ dân phố; các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan có trách nhiệm
tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ, quản lý và khai
thác sử dụng các thiết chế văn hóa được đầu tư xây dựng trên địa bàn.
3. Việc tổ chức các hoạt
động của Nhà văn hóa thôn phải đảm bảo đúng các chủ trương của Đảng, quy định của
Nhà nước. Nội dung các hoạt động phải lành mạnh, xây dựng nếp sống mới phù
hợp với nhu cầu, nguyện vọng của cộng đồng thôn, tổ dân phố; góp phần thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển, giảm nghèo bền vững, giữ gìn an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
địa phương.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Vị
trí, chức năng
1. Vị trí
Nhà văn hóa thôn thuộc hệ
thống thiết chế nhà văn hóa từ tỉnh xuống cơ sở, chịu sự quản lý, chỉ đạo trực
tiếp của UBND cấp xã và giao cho Ban Chủ nhiệm Nhà văn hóa thôn trực tiếp quản
lý, chịu sự hướng dẫn của Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện, Trung tâm Văn
hóa Thể thao cấp huyện.
2. Chức năng
a) Là nơi để tổ chức các
hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; kiến thức khoa học, kỹ thuật; giáo dục tư tưởng, đạo đức,
lối sống, nếp sống văn hóa lành mạnh trên địa bàn thôn.
b) Nơi sinh hoạt văn hóa,
văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của
nhân dân, góp phần xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
c) Nơi tổ chức hội họp, học
tập cộng đồng và các sinh hoạt khác ở thôn.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Ban Chủ nhiệm Nhà văn hóa thôn do Trưởng thôn, tổ
dân phố tổ chức bầu chọn; được Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định phê duyệt
thành lập. Thành viên là Trưởng hoặc phó thôn, tổ dân phố và đại diện Ban công
tác mặt trận, Đoàn thanh niên, Chi hội phụ nữ, Cựu chiến binh thôn, tổ dân phố...
2. Ban Chủ nhiệm Nhà văn hóa thôn chịu trách nhiệm
về hoạt động trước UBND cấp xã và trước pháp luật.
3. Ban Chủ nhiệm Nhà văn hóa thôn phân công nhiệm vụ
cho các thành viên và hoạt động theo nguyên tắc kiêm nhiệm, tự quản, tự trang
trải từ nguồn kinh phí xã hội hóa và hỗ trợ của ngân sách nhà nước.
4. Có đội ngũ cộng tác viên và người
hoạt động nghiệp vụ.
Điều 5. Nhiệm vụ của Nhà văn hóa thôn
1. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, sản xuất và đời sống của
nhân dân ở thôn, tổ dân phố.
2. Tổ chức các hoạt động
văn nghệ; thể dục, thể thao quần chúng; các cuộc giao lưu, liên hoan, hội diễn
văn nghệ; giao hữu, thi đấu các môn thể thao; duy trì hoạt động các loại hình
Câu lạc bộ, nhóm sở thích; phát hiện bồi dưỡng năng khiếu văn hóa văn nghệ, thể
dục, thể thao và các hoạt động vui chơi, giải trí cho các tầng lớp nhân dân.
3. Tổ chức các chương
trình, lớp học nâng cao dân trí, tiếp nhận thông tin và hoạt động dịch vụ phục
vụ nhân dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố.
4. Tổ chức các cuộc hội họp
của thôn, tổ dân phố.
5. Thực
hiện các nhiệm vụ khác được giao.
Điều 6. Nhiệm vụ của Ban Chủ nhiệm Nhà văn hóa thôn
1. Xây dựng nội quy hoạt
động của Nhà văn hóa thôn, lấy ý kiến của nhân dân trong thôn, tổ dân phố và
ban hành để làm căn cứ, cơ sở tổ chức hoạt động bảo đảm đúng mục đích, chức
năng và hiệu quả. Nội quy hoạt động được gửi đến UBND cấp xã để theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện.
2. Lập kế hoạch,
chương trình hoạt động hàng năm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt.
Đối với hoạt động đột xuất không có trong chương trình hàng năm thì phải báo
cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân cấp xã trước 03 ngày.
3. Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 5 Quy chế này.
4. Triển khai, phổ
biến, vận động toàn dân tích cực tham gia các hoạt động phong trào như “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang, lễ hội, xây dựng nông thôn mới; đô thị văn minh, xây dựng gia
đình văn hóa, phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
5. Quản lý và sử dụng
hiệu quả cơ sở vật chất và nguồn kinh phí của Nhà văn hóa thôn, đáp ứng nhu cầu
hưởng thụ và sáng tạo các giá trị văn hóa của cộng đồng đảm bảo công khai, dân
chủ, đúng quy định của pháp luật và các quy định của địa phương.
6. Vận động cộng đồng
tham gia sinh hoạt, bảo quản, đóng góp công sức, kinh phí để mua sắm, sửa chữa
cơ sở vật chất, trang thiết bị của Nhà văn hóa thôn.
7. Ban
Chủ nhiệm Nhà văn hóa thôn có trách nhiệm xây dựng, niêm yết nội quy hoạt động
tại Nhà văn hóa thôn; thống kê, báo cáo công khai minh bạch các khoản thu, chi
tài chính theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; Báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý cấp trên về hoạt động của Nhà văn
hóa thôn theo định kỳ 06 tháng, 01 năm.
8. Lập
hệ thống sổ sách, kiểm kê, theo dõi tình hình hoạt động và cơ sở vật chất,
trang thiết bị của Nhà văn hóa thôn.
9. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 7. Quyền hạn của Ban Chủ nhiệm Nhà văn hóa thôn
Ban Chủ
nhiệm Nhà văn hóa thôn hoạt động theo nguyên tắc kiêm nhiệm, tự quản, tự trang
trải từ nguồn kinh phí xã hội hóa và hỗ trợ của ngân sách, quản lý, sử dụng các
nguồn lực huy động đảm bảo công khai dân chủ theo phương châm dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra, cụ thể:
1. Được
huy động, nhận tài trợ theo phương thức tự nguyện từ các tổ chức, cá nhân, tập
thể để phục vụ cho các hoạt động Nhà văn hóa thôn.
2. Được
sử dụng các nguồn thu để đầu tư cơ sở vật chất theo kế hoạch đầu tư, sửa chữa,
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của Nhà văn hóa thôn đã được Ủy ban
nhân dân cấp xã phê duyệt.
3. Được
tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị của Nhà văn hóa thôn
1. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị của Nhà văn hóa thôn phải được trang bị tối thiểu phục vụ hoạt động, gồm:
Bàn, ghế, phông màn, cờ (cờ Đảng, cờ Tổ quốc), khẩu hiệu, ảnh hoặc tượng Bác Hồ,
micro, tăng âm, loa đài, ti vi, thiết bị điện thắp sáng, nước sinh hoạt để phục
vụ cho hoạt động của Nhà văn hóa thôn.
2. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị của nhà văn hóa thôn phải được quản lý, khai thác, sử dụng đúng mục
đích, phát huy hiệu quả.
3. Nội
quy quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị Nhà văn hóa thôn do Ban Chủ
nhiệm Nhà văn hóa thôn ban hành.
Điều
9. Kinh phí hoạt động, nội dung sử dụng kinh phí của Nhà văn hóa thôn
1. Kinh phí hoạt động
a) Ngân sách nhà nước hỗ
trợ;
b) Nhân dân tự nguyện đóng góp;
c) Các khoản thu khác (nếu có).
2. Nội dung sử dụng kinh
phí
a) Chi phục vụ công
tác hoạt động của Nhà văn hóa thôn;
b) Chi cho việc đầu
tư, quản lý, sửa chữa các trang thiết bị phục vụ tại Nhà văn hóa thôn;
c) Các chi phí khác phải
đảm bảo theo đúng chế độ tài chính hiện hành trên nguyên tắc: Có kế hoạch kinh
phí được duyệt theo từng năm.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân
1.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Định
kỳ thống kê, rà soát số lượng, hiệu quả hoạt động khai thác hệ thống thiết chế
Nhà văn hóa thôn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tổ
chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho đội
ngũ cán bộ phụ trách việc quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng thiết chế nhà
văn hóa.
c) Phối
hợp với các ngành, địa phương liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra Ủy ban
nhân dân cấp xã, các Nhà văn hóa thôn thực hiện Quy chế này.
2.
Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo
Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thể thao thực hiện công tác quản
lý hành chính, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý toàn diện hoạt động của Nhà văn hóa thôn trên địa bàn.
3. Phòng
Văn hóa và Thông tin cấp huyện
Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy
chế này. Báo cáo kết quả hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4.
Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp huyện
Hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cộng tác viên cho Nhà văn
hóa thôn trên địa bàn.
5. Ủy
ban nhân dân cấp xã
Chỉ đạo,
hướng dẫn, đôn đốc các thôn trên địa bàn triển khai thực hiện nội dung Quy chế
và các văn bản pháp luật có liên quan.
Định kỳ
hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Quy chế này, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6.
Trưởng thôn, tổ dân phố
Hàng
năm, chỉ đạo Ban Chủ nhiệm Nhà văn hóa thôn xây dựng chương trình hoạt động
trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt.
Phối hợp
với các tổ chức, cá nhân tại thôn, tổ dân phố tổ chức thực hiện nghiêm túc các
nội dung của Quy chế này.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
Quy chế
này được phổ biến đến các thôn, tổ dân phố và toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời
về Sở Tài chính và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp đề xuất, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.