ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2018/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 27 tháng 06 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ
TƯ PHÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 163/TTr-STP ngày 29 tháng 5 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
08 tháng 7 năm 2018 và thay thế Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 10/7/2015 của
UBND tỉnh Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của
Sở Tư pháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Phó Chánh Văn phòng (NC);
- TT Công báo-Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, NCKSTTHC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2018/QĐ-UBND ngày 27
tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị và các
văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm,
hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong
lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tư pháp;
Trưởng, Phó trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp theo quy định của
pháp luật;
b) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tư pháp
ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực
tư pháp đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tham gia xây dựng dự thảo các văn
bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do cơ
quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định dự thảo các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Nội vụ và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng Nghị
quyết do Ủy ban nhân dân tỉnh trình;
đ) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tư pháp.
5. Về theo dõi thi hành pháp luật:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành
pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình
hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
6. Về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm
tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định
của pháp luật;
c) Tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ
thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và
hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện
sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; tham gia với các cơ quan có liên
quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo
viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý,
khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị theo quy định của
pháp luật;
e) Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động
hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng
hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên theo Quy chế phối hợp giữa Chính phủ và Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn
việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố, khu phố, phù hợp với quy
định của pháp luật.
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
nhiệm vụ về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy
định.
11. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
và nuôi con nuôi:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch ở địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều
39 của Luật Hộ tịch năm 2014;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực ở địa phương theo quy định tại Điều 43
của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ
sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng,
giao dịch;
c) Giải quyết các việc về nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết
hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam; xác nhận có quốc tịch
Việt Nam; xin cấp giấy xác nhận là người có quốc tịch Việt Nam; thông báo có quốc
tịch Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch theo quy định của pháp luật.
12. Về lý lịch tư pháp:
a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo
vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa phương theo quy định của
pháp luật;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch
tư pháp do Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên
quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; cung cấp Lý lịch tư pháp,
thông tin bổ sung cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia; cung cấp thông tin lý
lịch tư pháp cho Sở Tư pháp khác;
c) Lập Lý lịch tư pháp, cập nhật
thông tin lý lịch tư pháp bổ sung theo quy định;
d) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm
quyền.
13. Về bồi thường nhà nước:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước theo quy định tại
khoản 3 Điều 73 của Luật Trách nhiệm bồi thường nhà nước năm 2017.
14. Về trợ giúp pháp lý:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở địa phương theo quy định tại
khoản 4 Điều 40 của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn được quy định tại khoản 2 Điều 10; khoản 1 và khoản 2 Điều 14;
khoản 2 Điều 17; các Điều 21, 22, 23; khoản 1 và khoản 3 Điều 24 của Luật Trợ
giúp pháp lý năm 2017.
15. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ
chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật
sư, giải thể Đoàn luật sư; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án
xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại
Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật;
d) Cung cấp thông tin về việc đăng ký
hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của
pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của
luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt
động khi cần thiết;
đ) Lập danh sách, theo dõi người đăng
ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.
16. Về công chứng:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về công chứng ở địa phương theo quy định tại Điều 70
của Luật Công chứng năm 2014 và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy
định tại các Điều 12, 14, 15, 16, 20, 21, 24, 25; khoản 4 Điều 23; khoản 3 Điều
31; khoản 2 và khoản 3 Điều 35 của Luật Công chứng năm 2014.
17. Về giám định tư pháp:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cho phép thành lập Văn phòng Giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động,
thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng Giám định tư pháp;
b) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của Văn phòng Giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa
phương;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt
động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng, chất
lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại
địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan
chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động của Văn
phòng Giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về đấu giá tài sản tại địa phương theo quy định tại Điều 79 Luật đấu
giá tài sản năm 2016.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về công tác trọng tài thương mại, hòa giải thương mại, Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản tại địa phương theo quy định của pháp luật.
20. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất tại địa phương theo Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của
Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm.
21. Về công tác pháp chế:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ
chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế
đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì
hoặc phối hợp với các Bộ, Ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng,
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên
trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với tổ
chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương;
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
22. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
23. Về quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo
dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý
vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định
xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định của pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm
hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo việc tổ chức cập nhật các thông tin về xử lý vi phạm hành chính và tích
hợp dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
24. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật
và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự
địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
25. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng Tư pháp cấp
huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
26. Kiểm tra, thanh tra đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của
Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp
luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở Tư pháp.
29. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ
và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
30. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong
các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
32. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư
pháp theo quy định của pháp luật.
33. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tư pháp có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở
Tư pháp, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, việc chỉ đạo chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa
bàn và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác được giao;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, nhà nước
về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tư pháp
quy định;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp: Văn
phòng Sở, Thanh tra Sở và 04 Phòng chuyên môn, nghiệp vụ như sau:
a) Phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật (quản lý công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật; công tác pháp chế);
b) Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành
chính và theo dõi thi hành pháp luật (quản lý công tác xử lý vi phạm hành chính
và theo dõi thi hành pháp luật; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp);
c) Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật
(quản lý công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng
hương ước, quy ước; xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật);
đ) Phòng Hành chính tư pháp và Bổ trợ
tư pháp (quản lý công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, bồi
thường nhà nước, đăng ký biện pháp bảo đảm, lý lịch tư pháp; luật sư, tư vấn
pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương
mại, trợ giúp pháp lý, thi hành án dân sự, và các lĩnh vực tư pháp khác).
3. Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở gồm:
a) Các Phòng Công chứng;
b) Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;
c) Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản.
4. Biên chế:
Biên chế công chức và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định phân bổ theo quy định hiện hành./.