ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2003/QĐ-UB
|
Cà Mau, ngày 05 tháng 5 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA UBND TỈNH CÀ MAU
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Căn cứ luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
-
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định 175/CP của Chính phủ
-
Xét đề nghị của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Cà Mau tại tờ trình số
18/TT.KCM ngày 12 tháng 02 năm 2003.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm
theo quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội quản lý môi trường đô thị.
Điều 2:
Sở Khoa học
Công nghệ & Môi trường soạn thảo các văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
Điều 3:
Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học Công nghệ & Môi trường, Chủ
tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các Sở, ngành cấp tỉnh có liên quan và Đội quản
lý môi trường đô thị căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể
từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính
phủ
- TT Tỉnh ủy
- TT HĐND tỉnh
- Các ngành cấp tỉnh
- Như Điều 3
- Lưu vp, VX
|
TM/ UBND TỈNH CÀ MAU
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Trịnh Minh Thành
|
QUY CHẾ
(V/V TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐÔ
THỊ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 13/2003/QĐ-UB ngày 05 tháng 5 năm 2003)
Chương I:
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy chế này qui định việc tổ
chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Đội quản lý môi trường đô thị
nhằm tăng cường vai trò, trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong công tác bảo vệ
môi trường.
Quy
chế này được áp dụng cho tất cả các đơn vị ở các địa phương trên địa bàn tỉnh
Cà Mau có thành lập Đội quản lý môi trường đô thị.
Điều 2: UBND các cấp tùy theo mức độ cần
thiết có thể thành lập Đội quản lý môi trường đô thị. Chức năng, nhiệm vụ hoạt
động của Đội được quy định tại chương II của Qui chế này.
Chương II:
CHỨC NĂNG - NHIỆM VỤ
Điều 3: Đội quản ly môi trường đo thị có các chức năng
chủ yếu như sau:
1.
Quản lý môi trường đô thị trên địa bàn do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
phân công (sau đây được gọi là UBND địa phương).
2.
Kiểm tra, triển khai tổ chức thực hiện Luật Bảo vệ Môi trường, các quy định của
địa phương và các văn bản pháp luật của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
trường.
3.
Tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, trật tự vệ sinh đô
thị.
4.
Tổ chức và triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường, trật tự vệ sinh đô thị ở
địa phương.
5.
Quản lý, bảo vệ các công trình công cộng, bảo vệ môi trường do Chủ tịch UBND địa phương phân công.
Điều 4: Đội quản lý môi trường đô thị có nhiệm vụ:
1.
Xây dựng kế hoạch hoạt động hằng năm về quản lý môi trường đô thị và trình UBND
địa phương phê duyệt.
2.
Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường, trật tự vệ
sinh đô thị trên địa bàn được phân công phụ trách.
3.
Thường xuyên nhắc nhở, vận động quần chúng nhân dân dọn vệ sinh, phát quang bụi
rậm, khai thông cống rãnh; sống có vệ sinh, tạo môi trường cảnh quan xanh - sạch
- đẹp.
4.
Thường xuyên kết hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan, ban ngành, đoàn
thể, tổ chức tuyên truyền, giáo dục, vận động cộng đồng thực hiện nếp sống văn
minh.
5.
Kết hợp với cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong việc bảo vệ môi
trường ở địa phương.
6.
Xử lý vi phạm đối với các đối tượng có hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý
môi trường đô thị.
7.
Cưỡng chế thi hành đối với các đối tượng vi phạm và bắt buộc thực hiện theo quy
định.
Chương III:
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 5: Về tổ chức bộ máy:
Việc
thành lập Đội quản lý môi trường đô thị do Chủ tịch UBND địa phương ký quyết định
thành lập và chịu sự quản lý trực tiếp của Chủ tịch UBND địa phương.
Đội
quản lý môi trường đô thị có số lượng từ 3 đến 5 người là cán bộ từ các ban
ngành, Văn phòng UBND của địa phương, có 01 đội trưởng và các thành viên. Đội
trưởng phụ trách chung và chịu trách nhiệm trực tiếp trước chủ tịch UBND địa
phương.
Hoạt
động của Đội theo chế độ thủ trưởng, các thành viên chịu sự điều hành và quản
lý của Đội trưởng với trách nhiệm và quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch
UBND địa phương.
Chương IV:
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
Điều 6: Đội quản lý môi trường đô thị có các quyền hạn:
1.
Kiểm tra và yêu cầu các tổ chức và cá nhân sống, làm việc và sinh hoạt trên địa
bàn thực hiện theo đúng quy định về quản lý môi trường đô thị.
2.
Khi phát hiện hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường đô thị, Đội có quyền ra lệnh
đình chỉ ngay hành vi vi phạm và tham mưu cho Chủ tịch UBND địa phương ra quyết
định phạt tại chỗ từ cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000 đồng đến 100.000 đồng. Đối
với trường hợp mức phạt trên 100.000 đồng đến 500.000 đồng Đội phải lập biên bản
vi phạm hành chính và chuyển biên bản vi phạm hành chính cho Chủ tịch UBND địa
phương ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Pháp lệnh xử phạt vi
phạm hành chính.
3.
Yêu cầu các đối tượng vi phạm co biện pháp khắc phục đe tra lại hiện trạng ban
đầu: Cưỡng che đối với các đối tượng vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính (Điều 66 và 67 của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính).
Điều 7: Trách nhiệm của Đội quản lý môi trường đô thị:
1.
Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn được ghi trong quy chế này.
2.
Không ngừng áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện tổ chức và hoạt động
của Đội, nâng cao hiệu quả công tác của từng cá nhân.
3.
Báo cáo định kỳ mỗi tháng 01 lần hoạt động của Đội cho lãnh đạo UBND địa phương nắm để kịp thời chỉ đạo.
4.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND địa phương ve các công tác thực hiện.
Chương V:
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 8: Kinh phí hoạt động của Đội quản lý môi trường
đô thị:
Mỗi
thành viên của Đội quản ly môi trường đo thị được trơ cấp sinh hoạt phí với mức
tối thiểu là 300.000 đồng/người/tháng. Nguồn kinh phí này được lấy tư các nguồn:
1.
Trích tiền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của cơ quan tài chính.
2.
Kinh phí tài trợ, hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân.
3.
Được cấp từ nguồn kinh phí bảo vệ môi trường.
4. Các nguồn kinh phí từ ngân sách địa
phương.
Chương VI:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9: Khen thưởng:
Tổ
chức, cá nhân có thành tích tốt trong đấu tranh, phát hiện các vi phạm về bảo vệ
môi trường đô thị được khen thưởng theo quy định chung của nhà nước.
Điều 10: Xử lý vi phạm đối với đội viên quản lý môi
trường đô thị:
Khi
thi hành công vụ nếu đội viên nào thiếu trách nhiệm, sách nhiễu, dung túng, bao
che; không có biện pháp xử lý kịp thời, không đúng mức, vượt thẩm quyền qui định
thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VII:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11:
Các quy định
trước đây của UBND tỉnh Cà Mau về quản lý môi trường đô thị trái với Quy chế
này đều không có hiệu lực thi hành.
Trong
quá trình thực hiện Quy chế này có thể được sửa đổi hoặc bổ sung để hoàn thiện
hơn bằng quyết định của UBND tỉnh Cà Mau./.