ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1299/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 25 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN CÁC LUẬT, NGHỊ QUYẾT ĐƯỢC THÔNG
QUA TẠI KỲ HỌP THỨ 3, QUỐC HỘI KHÓA XIV
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Thực hiện Công văn số 2247/BTP-PBGDPL
ngày 30/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến
các Luật, Nghị quyết được thông qua tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIV;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 61/TTr-STP ngày 19 tháng 7 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tuyên
truyền, phổ biến các Luật, Nghị quyết được thông qua tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội
khóa XIV.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm nhân dân tỉnh;
- Hội Luật gia tỉnh;
- Đoàn Luật sư tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- NC (A);
- Lưu: VT, Tu 117/7.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
KẾ HOẠCH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN CÁC LUẬT, NGHỊ QUYẾT ĐƯỢC
THÔNG QUA TẠI KỲ HỌP THỨ 3, QUỐC HỘI KHÓA XIV
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1299/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 7 năm 2017
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Thực hiện Công văn số 2247/BTP-PBGDPL
ngày 30/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến
các Luật, Nghị quyết được thông qua tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIV; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Phổ biến kịp thời, đầy đủ các văn bản
Luật, Nghị quyết được thông qua tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIV cho cán bộ
và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường vai trò chỉ đạo của Thủ
trưởng các ngành, các cấp trong việc tổ chức triển khai và thi hành tốt các văn
bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của
ngành, lĩnh vực địa phương mình; phát huy vai trò của cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động trong việc gương mẫu chấp hành pháp luật, nắm và thực hiện
tốt các quy định của pháp luật khi thực thi công vụ, đề cao ý thức phục vụ nhân
dân.
2. Yêu cầu
- Làm rõ quan điểm chỉ đạo, các
nguyên tắc và nội dung cơ bản của Luật, Nghị quyết, nhất là những nội dung mới,
những quy định có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân.
- Phân công cụ thể trách nhiệm cho
các ngành, các cấp; xác định rõ nội dung, hình thức, đối tượng và địa bàn tập
trung, đảm bảo chất lượng và hiệu quả cao.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đối
tượng Báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật và theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
II. CÁC NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn nội dung tuyên truyền
a) Ban hành các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến nội dung, tinh thần của văn bản Luật, Nghị quyết:
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân
các cấp; Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện (gọi
tắt Hội đồng phối hợp).
- Cơ quan tư vấn: Hội đồng phối hợp cấp
tỉnh, cấp huyện.
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm đạt được: Các văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn.
b) Hướng dẫn nội dung, hình thức
tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, địa bàn:
- Cơ quan chủ trì: Thủ trưởng các cơ
quan theo nhiệm vụ được phân công.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm đạt được: Văn bản xác định
nội dung, hình thức tuyên truyền.
2. Ban hành kế hoạch triển khai
thi hành Luật, Nghị quyết; biên soạn tài liệu và tổ chức các hội nghị quán triệt,
các lớp tập huấn chuyên sâu nội dung và tinh thần của các văn bản luật cho cán
bộ, công chức, viên chức được giao làm nhiệm vụ triển khai Luật
a) Ban hành kế hoạch triển khai
thi hành Luật, Nghị quyết:
- Cơ quan chủ trì: Thủ trưởng cơ quan
được phân công chủ trì triển khai thi hành Luật (kèm theo danh sách).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm đạt được: Chương trình, Kế
hoạch tuyên truyền của đơn vị hoặc văn bản phối hợp.
b) Tổ chức hội nghị quán triệt cho
lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; lãnh đạo
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; tập huấn cho báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện; tuyên truyền viên pháp luật cấp xã:
- Cơ quan chủ trì: Hội đồng phối hợp
phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Quý III và quý
IV năm 2017.
- Sản phẩm đạt được: Các cuộc hội nghị;
lớp tập huấn; tài liệu.
c) Tổ chức triển khai, quán triệt các Luật, Nghị quyết
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân:
- Cơ quan chủ trì: Thủ trưởng các
ngành, các cấp theo nhiệm vụ được phân công.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm đạt được: Các cuộc hội nghị,
tập huấn và các hình thức tuyên truyền; tài liệu hội nghị, tuyên truyền.
d) Biên soạn tài liệu tuyên truyền:
Trên cơ sở văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
của Trung ương, Thủ trưởng các ngành, các cấp trong phạm vi nhiệm vụ của mình,
chủ trì phối hợp với cơ quan có liên quan biên soạn tài liệu phục vụ cho công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
cho phù hợp với từng đối tượng.
- Cơ quan chủ trì: Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị theo nhiệm vụ được phân công.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm đạt được: Các loại tài liệu
tuyên truyền.
3. Tuyên truyền, phổ biến trên các
phương tiện thông tin, truyền thông
a) Đăng
tải toàn văn nội dung các Luật, Nghị quyết trên các Trang thông tin điện tử:
- Cơ quan chủ trì: Cổng Thông tin điện
tử tỉnh; Trang thông tin điện tử của các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý III năm
2017.
- Sản phẩm đạt được: Các văn bản Luật,
Nghị quyết được đăng tải trên các Trang thông tin điện tử của tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
b) Truy cập, khai thác các văn bản
Luật, Nghị quyết trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo tinh thần Nghị định
số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ và Quy chế phối hợp ban hành kèm
theo Quyết định số 61/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm đạt được: Các văn bản Luật,
Nghị quyết được cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia của tỉnh.
c) Tuyên truyền, phổ biến trên các
báo, đài địa phương:
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các
văn bản pháp luật trên Báo Cà Mau; Báo ảnh Đất Mũi; Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh; các tạp chí và bản tin chuyên ngành; hệ thống đài, trạm truyền thanh cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Thủ trưởng các cơ
quan báo, đài, bản tin.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm đạt được: Các chương
trình, kế hoạch; các sản phẩm báo in, phát thanh, truyền hình.
4. Tuyên truyền nhân Ngày Pháp luật
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đẩy mạnh tuyên truyền nội dung các
văn bản Luật, Nghị quyết thông qua các hình thức, như: Tuyên truyền, thông tin
pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng; hội nghị, mít tinh, hội thảo,
tọa đàm, nói chuyện chuyên đề về pháp luật; in và phát
hành các tài liệu tuyên truyền; thi tìm hiểu pháp luật; tuyên truyền pháp luật
lưu động trên các tuyến đường chính; lắp đặt các cụm pa nô, áp phích, băng rôn,
cờ, khẩu hiệu tại các cơ quan, đơn vị, trường học và các khu trung tâm.
- Cơ quan chủ trì: Thủ trưởng cơ quan
được phân công nhiệm vụ.
- Cơ quan tư vấn: Hội đồng phối hợp cấp
tỉnh, cấp huyện.
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp, Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giao Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các ngành, các cấp triển khai thực
hiện Kế hoạch và báo cáo kết quả theo quy định.
2. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật cấp tỉnh, Cấp huyện thực hiện tốt vai trò tư vấn cho Ủy ban nhân dân
cùng cấp và huy động nguồn lực triển khai thực hiện Kế hoạch này. Thủ trưởng cơ
quan chủ trì các Chương trình, Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật rà soát bổ
sung nội dung Kế hoạch này vào nhiệm vụ của Đề án, triển khai thực hiện và sơ kết,
tổng kết theo quy định.
3. Các ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, trên cơ sở hướng dẫn của cấp trên và Kế hoạch
này ban hành văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện theo ngành, lĩnh vực, địa
phương mình và báo cáo kết quả theo quy định.
4. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có văn bản
hướng dẫn, tổ chức quán triệt, tập huấn chuyên sâu, tuyên truyền, phổ biến, giới
thiệu nội dung, tinh thần của các văn bản Luật có liên quan
trong phạm vi quản lý; chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý tự giác học tập, tìm hiểu, tuân thủ và chấp hành đúng các quy định mới của
pháp luật trong quá trình thi hành công vụ và phối hợp các ngành chức năng tham
gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, tổ
chức quán triệt, tập huấn chuyên sâu, tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu các
văn bản Luật liên quan cho hội viên, thành viên của tổ chức mình và tham gia phổ
biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân; tích cực vận động hội viên, đoàn viên và
nhân dân tự giác học tập, tìm hiểu, tuân thủ và chấp hành pháp luật, tham gia
kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch tuyên truyền, phổ
biến các văn bản Luật, Nghị quyết được thông qua tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội
khóa XIV. Đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện
và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để
chỉ đạo, hướng dẫn./.
DANH SÁCH
CÁC CƠ QUAN ĐƯỢC PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ TRIỂN KHAI CÁC LUẬT
ĐƯỢC BAN HÀNH TẠI KỲ HỌP THỨ 3, QUỐC HỘI KHÓA XIV
TT
|
Luật
|
Cơ
quan chủ trì
|
Ghi
chú
|
01
|
Luật Đường sắt
|
Sở
Giao thông vận tải
|
|
02
|
Luật Quản lý ngoại thương
|
Sở
Công Thương
|
|
03
|
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ
|
Công
an tỉnh
|
|
04
|
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
|
05
|
Luật Quản lý, sử dụng tài sản của
Nhà nước (sửa đổi)
|
Sở
Tài chính
|
|
06
|
Luật Thủy lợi
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
07
|
Luật Chuyển giao công nghệ (sửa đổi)
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
|
08
|
Luật Du lịch (sửa đổi)
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
09
|
Luật Cảnh vệ
|
Công
an tỉnh
|
|
10
|
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước (sửa đổi)
|
Sở
Tư pháp
|
|
11
|
Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi)
|
Sở
Tư pháp
|
|
12
|
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13
|
Sở
Tư pháp
|
|
DANH SÁCH
CÁC NGHỊ QUYẾT ĐƯỢC THÔNG QUA TẠI KỲ HỌP
THỨ 3, QUỐC HỘI KHÓA XIV
TT
|
Tên
Nghị quyết
|
01
|
Nghị quyết về chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh năm 2018 và điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
năm 2017
|
02
|
Nghị quyết về phê chuẩn quyết toán
ngân sách nhà nước năm 2015
|
03
|
Nghị quyết về Chương trình Giám sát
của Quốc hội năm 2018
|
04
|
Nghị quyết về thí điểm xử lý nợ xấu
của các tổ chức tín dụng
|
05
|
Nghị quyết về việc tách nội dung
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Dự án Cảng
hàng không quốc tế Long Thành thành Dự án thành phần
|
06
|
Nghị quyết phê chuẩn Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về việc sửa
đổi điểm khởi đầu của đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào
|
07
|
Nghị quyết phê chuẩn Nghị định thư
về biên giới và mốc quốc giới giữa nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
|
08
|
Nghị quyết về việc thi hành Bộ Luật
Hình sự
|
09
|
Nghị quyết về đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm giai đoạn 2016 - 2020
|
10
|
Nghị quyết về chất vấn và trả lời
chất vấn tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIV
|
11
|
Nghị quyết về thành lập Đoàn giám
sát chuyên đề “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai
đoạn 2011 -2016”
|
12
|
Nghị quyết phê chuẩn đề nghị của
Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối
cao
|