ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1296/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
12 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 17/NQ-CP VỀ MỘT SỐ
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2019 -
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết 17/NQ-CP
ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 22/TTr-STTTT ngày 03/4/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết 17/NQ-CP về một số nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm phát triển chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến
2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này,
thường xuyên báo cáo kết quả cho UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phi Long
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 17/NQ-CP VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2019 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1296/QĐ-UBND ngày 12/4/2019 của Chủ
tịch UBND tỉnh)
A. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
- Từng bước hoàn thiện nền tảng
Chính quyền điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành
chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển Chính quyền điện tử
dựa trên dữ liệu và dữ liệu mở hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội
số. Triển khai các hệ thống thông tin phục vụ việc ra quyết định của lãnh đạo cấp
sở và tương đương trở lên.
- Bảo đảm an toàn thông tin và
an ninh mạng; nâng xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT, phát triển Chính phủ điện tử
của tỉnh theo đánh giá của Bộ Thông tin và Truyền thông.
B. CÁC CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU
I. Giai đoạn
2019 - 2020
- Hoàn thiện phần mềm Văn phòng
điện tử đảm bảo các tính năng theo quy định, có khả năng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu, liên thông với Trục liên thông văn bản quốc gia, thực hiện gửi, nhận văn
bản điện tử theo lộ trình quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày
12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ
quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
- Triển khai thực hiện các nhiệm
vụ của tỉnh theo quy định của Chính phủ đối với các cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc
gia về Dân cư, Bảo hiểm, CSDL quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp.
- Đảm bảo chất lượng dịch vụ Mạng
truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan nhà nước kết nối đến cấp huyện và
tương đương.
- 20% số lượng người dân và
doanh nghiệp tham gia hệ thống thông tin Chính phủ điện tử được xác thực định
danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các
cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực
tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính toàn tỉnh đạt từ 20% trở
lên; tích hợp 30% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng Dịch
vụ công quốc gia; 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện thông
qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh.
- Tối thiểu 30% dịch vụ công trực
tuyến thực hiện ở mức độ 4; Cổng Dịch vụ công cấp cấp tỉnh cung cấp giao diện
cho các thiết bị di động; 100% dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho
người dân, doanh nghiệp; 50% cơ quan nhà nước công khai mức độ hài lòng của người
dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến; 100% Cổng/Trang Thông tin điện tử cấp
tỉnh, các sở ban ngành, UBND cấp huyện công khai thông tin đầy đủ theo quy định
tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ; 20% dịch vụ công
trực tuyến sử dụng chữ ký số trên nền tảng di động để thực hiện thủ tục hành
chính; 50% dịch vụ công trực tuyến xử lý bằng hồ sơ điện tử; 20% thông tin của
người dân được tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến; 50% dịch vụ công trực tuyến
sử dụng dữ liệu từ CSDL quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp.
- 90% văn bản trao đổi giữa các
cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử;
tối thiểu 80% hồ sơ công việc cấp tỉnh, 60% hồ sơ công việc tại cấp huyện và
30% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ
sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Tối thiểu 30% báo cáo định kỳ
(không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo quốc
gia.
- Rút ngắn từ 30% - 50% thời
gian họp, giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy thông qua Hệ thống thông tin
phục vụ họp và xử lý công việc, văn phòng điện tử.
- 100% cơ quan nhà nước từ cấp huyện
trở lên kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan nhà nước.
- Tiếp tục nâng cao mức độ ứng
dụng CNTT, phát triển Chính phủ điện tử; phấn đấu đến hết năm 2020, tỉnh Bình Định
nằm trong nhóm 20 tỉnh đứng đầu về Chỉ số mức độ ứng dụng CNTT, phát triển
Chính phủ điện tử theo đánh giá của Bộ Thông tin và Truyền thông.
II. Giai
đoạn 2021 - 2025
- Hoàn thành việc triển khai nền
tảng tích hợp và chia sẻ dùng chung LGSP (Local Government Service Platform),
triển khai các giải pháp kết nối giữa các hệ thống trên địa bàn tỉnh và với các
hệ thống thông tin của các tỉnh, thành, các bộ, ngành Trung ương.
- Triển khai thực hiện các nhiệm
vụ của tỉnh theo quy định của Trung ương đối với CSDL quốc gia về Tài chính,
CSDL Đất đai quốc gia.
- Cổng Dịch vụ công, Hệ thống
thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch
vụ công quốc gia; 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan
tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia;
100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp
cấp tỉnh được xác thực điện tử.
- 40% số lượng người dân và
doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện tử
thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền
từ trung ương đến địa phương.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; 80% thủ tục
hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4;
tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ
công quốc gia; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải
quyết thủ tục hành chính.
- 60% các hệ thống thông tin của
tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được
kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người
dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các CSDL quốc gia không phải
cung cấp lại.
- 90% hồ sơ công việc cấp tỉnh,
80% hồ sơ công việc cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên
môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- 80% báo cáo định kỳ (không
bao gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh được cập
nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, phục vụ hiệu quả hoạt động
quản lý, chỉ đạo, điều hành.
- Triển khai Hệ thống thông tin
phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện; đến cuối năm 2025, phấn đấu 100% cấp tỉnh, 80% cấp huyện thực hiện họp
thông qua hệ thống tại các cuộc họp của Ủy ban nhân dân.
- Tiếp tục nâng cao Chỉ số mức
độ ứng dụng CNTT, phát triển Chính phủ điện tử; phấn đấu đến năm 2025, Bình Định
nằm trong nhóm 15 tỉnh đứng đầu về Chỉ số mức độ ứng dụng CNTT, phát triển
Chính phủ điện tử theo đánh giá của Bộ Thông tin và Truyền thông.
C. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
STT
|
Nhiệm vụ triển khai
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Xây dựng, hoàn thiện cơ
sở pháp lý; đào tạo, tập huấn cán bộ về cơ chế, chính sách cho việc triển
khai xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Quy chế sử dụng Hệ
thống thông tin Một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ, Sở TT&TT
|
Quý II/2019
|
2
|
Xây dựng Quy chế sử dụng Hệ
thống quản lý tiền lương
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Quý II/2019
|
3
|
Sửa đổi, bổ sung Quy chế làm
việc của UBND tỉnh phù hợp với phương thức làm việc, chỉ đạo điều hành thông
qua môi trường mạng
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Quý I/2020
|
4
|
Tập huấn về Nghị định của
Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
quy định về thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước
|
Sở TT&TT
|
|
Quý III/2019
|
5
|
Tập huấn về phương pháp xác định
chi phí thuê dịch vụ CNTT, mẫu hợp đồng thuê dịch vụ CNTT và văn bản hướng dẫn
xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư CNTT, phù hợp với thực
tế và đặc thù ngành CNTT
|
Sở TT&TT
|
|
Quý IV/2019
|
6
|
Hướng dẫn triển khai Nghị định
về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu; về định danh và xác thực điện tử cho cá
nhân, tổ chức; về bảo vệ dữ liệu cá nhân, tổ chức
|
Sở TT&TT
|
|
Quý I/2020
|
7
|
Hướng dẫn triển khai Nghị định
về công tác văn thư, các văn bản quy phạm pháp luật về lưu trữ, quản lý và
khai thác dữ liệu điện tử
|
Sở Nội vụ
|
|
Quý I/2020
|
8
|
Hướng dẫn triển khai Nghị định
về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Quý I/2020
|
II
|
Xây dựng nền tảng công
nghệ phát triển Chính quyền điện tử
|
|
|
|
1
|
Cập nhật, triển khai Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử tỉnh Bình Định (phiên bản 2.0)
|
Sở TT&TT
|
|
Quý II/2020
|
2
|
Cập nhật tính năng, nhân rộng
triển khai phần mềm văn phòng điện tử trên địa bàn tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Quý III/2019
|
3
|
Xây dựng trục liên thông LGSP
|
Sở TT&TT
|
|
Quý II/2020
|
4
|
Triển khai các CSDL quốc gia
về Dân cư; Đăng ký doanh nghiệp; Thuế, hải quan, kho bạc; Tài chính; Bảo hiểm;
An sinh xã hội; Đất đai; Tài nguyên và môi trường; Không gian địa lý; Phương
tiện giao thông; Quy hoạch; Dự án đầu tư; Cán bộ, công chức, viên chức; Hộ tịch
điện tử;
|
Các sở, ngành theo ngành dọc của Trung ương
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Theo Kế hoạch chung của Trung ương
|
5
|
Triển khai đấu thầu, mua sắm
tài sản công qua mạng
|
|
|
Theo Kế hoạch chung của Trung ương
|
6
|
Đầu tư, nâng cấp, mua bản quyền
phần mềm... các trang thiết bị tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Sở KH&ĐT, Sở Tài chính,
|
Hàng năm
|
7
|
Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ
liệu tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh
|
Quý III/2021
|
8
|
Đảm bảo chất lượng dịch vụ Mạng
truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan nhà nước kết nối đến cấp huyện và
tương đương.
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện, VNPT
|
Quý IV/2020
|
9
|
Xây dựng các phần mềm quản lý
chuyên ngành
|
Các sở, ngành
|
|
Quý IV/2020
|
10
|
Nâng cấp hệ thống giao ban trực
tuyến từ UBND tỉnh đến các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở TT&TT
|
Văn phòng UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý III/2020
|
11
|
Đầu tư hệ thống giao ban trực
tuyến từ huyện đến các xã, phường, thị trấn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở TT&TT
|
Từ năm 2019 đến quý IV/2020
|
III
|
Xây dựng, phát triển
Chính quyền điện tử bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng CNTT với CCHC, thực
hiện chuyển đổi số quốc gia hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội
số
|
|
|
|
1
|
Triển khai Hệ thống thông tin
phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ tại HĐND, UBND tỉnh và cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Gđ 2021 - 2025
|
2
|
Nâng cấp, kết nối, tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh
Bình Định với các Cổng dịch vụ công quốc gia, các CSDL quốc gia, chuyên ngành
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Theo kế hoạch của Chính phủ
|
3
|
Triển khai các dịch vụ công trực
tuyến thực hiện thanh toán điện tử bắt buộc (trừ khoản chi bí mật về an ninh,
quốc phòng).
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ngành
|
Theo kế hoạch của Chính phủ
|
4
|
Triển khai Hệ thống thông tin
báo cáo quốc gia
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Theo kế hoạch của Chính phủ
|
5
|
Triển khai thực hiện kết nối
mạng các cơ sở cung ứng thuốc, triển khai quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử
|
Sở Y tế
|
Sở TT&TT
|
Theo kế hoạch của Chính phủ
|
6
|
Triển khai chuẩn hóa cấu
trúc, hệ thống hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục
dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống
thông tin của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần.
|
Sở TT&TT
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ
|
Theo kế hoạch của Chính phủ
|
7
|
Đào tạo, tập huấn cán bộ,
công chức, viên chức sử dụng các phần mềm ứng dụng, các CSDL được xây dựng
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Hàng năm
|
IV
|
Xây dựng Chính quyền điện
tử bảo đảm gắn kết chặt chẽ với bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, an
ninh quốc gia, bảo vệ thông tin cá nhân
|
|
|
|
1
|
Đầu tư, triển khai các hệ thống
kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin phục vụ phát triển Chính quyền điện tử
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
2
|
Triển khai Hệ thống quản lý
thông tin trên mạng xã hội
|
Sở TT&TT
|
Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Quý II/2019
|
3
|
Triển khai dịch vụ chứng thực
chữ ký số cho các hệ thống thông tin và thiết bị di động
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Quý III/2019
|
4
|
Đào tạo an toàn thông tin chuyên
sâu cho cán bộ chuyên trách Sở TT&TT
|
Sở TT&TT
|
|
Hàng năm
|
5
|
Tập huấn an toàn thông tin
cho các cán bộ chuyên trách CNTT các đơn vị
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
6
|
Tổ chức diễn tập ứng cứu sự cố
an toàn thông tin
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
V
|
Thông tin tuyên truyền
|
|
|
|
1
|
Triển khai chương trình truyền
thông để nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của
người dân, doanh nghiệp về phát triển Chính phủ điện tử.
|
Sở TT&TT
|
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Định và các cơ quan liên
quan
|
Hàng năm
|
D. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giao Sở Thông tin và Truyền
thông là cơ quan đầu mối; chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan
tham mưu UBND tỉnh triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch này; hàng năm xây dựng
trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai xây dựng chính quyền điện tử trên
địa bàn tỉnh.
2. Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đưa Trung tâm Phục vụ hành chính công
vào hoạt động có hiệu quả kể từ ngày 01/4/2019; đồng thời thực hiện các nhiệm vụ
được giao tại mục C của Kế hoạch này.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố
trí kinh phí từ nguồn vốn đầu tư để thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng CNTT, đảm
bảo lộ trình triển khai xây dựng chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh.
4. Giao Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tham mưu UBND
tỉnh ưu tiên bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên
về CNTT theo Kế hoạch này. Phối hợp, hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố cân đối, bố trí kinh phí triển khai Kế hoạch xây dựng chính
quyền điện tử của các địa phương, đơn vị.
5. Căn cứ nội dung của Kế hoạch;
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng Kế hoạch
triển khai xây dựng chính quyền điện tử tại địa phương, đơn vị mình; chủ trì
triển khai các nội dung được phân công tại mục C của Kế hoạch này.
6. Giao Sở Nội vụ chủ trì, tham
mưu tiếp tục đưa chỉ tiêu về kết quả triển khai xây dựng chính quyền điện tử
vào kết quả đánh giá, xếp loại các tập thể và cá nhân người đứng đầu của các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.