ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 129/QĐ-UB-TC
|
Long Xuyên, ngày 28 tháng 02 năm 1994
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN
GIANG
VỀ TỔ CHỨC VÀ CHẾ ĐỘ SINH HOẠT PHÍ CỦA CÁN BỘ XÃ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG.
- Căn cứ Luật
tổ chức Hội Đồng Nhân Dân và Ủy Ban Nhân Dân ngày 30 tháng 06 năm 1989;
- Căn cứ Nghị
định số 46-CP của Chính Phủ ngày 23 tháng 06 năm 1993 và Thông tư số 22 LB/TT
của liên bộ Ban Tổ Chức Cán Bộ Chính Phủ và Bộ Tài Chánh;
- Căn cứ tình
hình thực tế của tỉnh và chờ Chính Phủ bổ sung các điều khoản thi hành Nghị
định 46-CP;
- Xét đề nghị
của Trưởng ban Tổ Chức Chính Quyền tỉnh và Giám đốc Sở Tài Chánh - Vật giá
tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bảng Quy định tạm thời về tổ
chức và chế độ sinh hoạt phí của cán bộ xã.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1994.
Điều 3: Các Ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban TCCQ tỉnh, Giám đốc
sở Tài chánh - Vật giá, Giám đốc sở LĐ-TB-XH, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Hồng
|
BẢNG QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ TỔ CHỨC VÀ CHẾ ĐỘ SINH HOẠT PHÍ CỦA CÁN BỘ XÃ
Ngày 23 tháng 06
năm 1993 Chánh Phủ đã ra Nghị định số 46-CP về chế độ sinh hoạt phí đối với cán
bộ Đảng, Chánh quyền và kinh phí hoạt động của các Đoàn thể nhân dân ở xã,
phường, thị trấn. Ban Tổ Chức Cán Bộ Chánh Phủ và Bộ Tài Chánh đã ra Thông tư
liên bộ số 22 LB/TT ngày 09/10/1993 để hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Nay Ủy Ban Nhân
Dân tỉnh tạm thời quy định và hướng dẫn cụ thể, nhằm áp dụng cho phù hợp với
thực tế của địa phương như sau:
I. VỀ CÁN BỘ
ĐẢNG, CÁN BỘ HÀNH CHÁNH VÀ HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP Ở XÃ:
A. Số lượng và các
chức danh:
a). Về số lượng
cán bộ xã theo quy định của Nghị định 46-CP gồm có ba mức: 08 cán bộ, 09 cán bộ
và 11 cán bộ tùy theo số lượng dân cư của xã; riêng tỉnh ta thống nhất bố trí
11 cán bộ.
b). Về các chức
danh ở xã trên cơ bản thực hiện theo Thông tư số 22 LB/TT, riêng đối với các xã
đông dân sẽ được tăng cường thêm người cho các chức danh để đảm bảo hoạt động.
Cụ thể các chức
danh được bố trí như sau:
1. Bí thư chi bộ
xã nhiệm vụ cụ thể do tổ chức Đảng hướng dẫn.
2. Thư ký Hội Đồng
Nhân Dân xã nhiệm vụ thực hiện theo điều 29 Luật tổ chức Hội Đồng Nhân Dân và
Ủy Ban Nhân Dân ngày 30/06/1989.
3. Chủ tịch Ủy Ban
Nhân Dân xã phụ trách công tác kế hoạch, sản xuất, kinh tế, xã hội, tài chánh,
ngân sách, xây dựng nông thôn mới, thực hiện Hiến pháp và Pháp luật của nhà
nước, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân.
4. Phó chủ tịch Ủy
Ban Nhân Dân xã (02 phó) một Phó chủ tịch giúp Chủ tịch phụ trách công tác nội
chính, tư pháp, thanh tra nhân dân, công tác khiếu tố, công tác tổ chức và cán
bộ. Một Phó chủ tịch giúp Chủ tịch phụ trách khối văn hóa xã hội và văn phòng
UBND xã.
5. Ủy viên quân sự
trực tiếp làm Xã đội trưởng, tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ, quản lý quân dự
bị, xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân, thực hiện luật nghĩa vụ quân sự,
kết hợp với Công an làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phụ trách cả
công tác Lao động Thương binh Xã hội.
6. Cán bộ văn
phòng Ủy Ban Nhân Dân xã (02 C. bộ) tiếp nhận, lưu trữ, phát hành công văn của
Ủy Ban Nhân Dân, lập chương trình làm việc hàng tuần, hàng tháng của Chủ tịch
và Phó chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân. Thường trực tiếp dân, tổng hợp tình hình báo
cáo Ủy Ban Nhân Dân cấp trên. Phụ trách cả công tác hộ tịch, hộ khẩu, văn hóa,
xã hội, giáo dục, y tế … Trong đó có một cán bộ chuyên trách công tác tư pháp,
hộ tịch, hộ khẩu.
7. Cán bộ tài
chánh giúp Chủ tịch xây dựng ngân sách, thu thuế, quản lý thị trường, thống kê.
8. Cán bộ địa
chính lập sổ địa bạ, theo dõi quản lý đất đai, quản lý bản đồ địa giới hành chánh,
bản đồ giải thửa, phụ trách cả công tác xây dựng, giao thông, thủy lợi.
9. Trưởng công an
xã có nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội (Thông tư 22
LB/TT không có chức danh này mà Phó chủ tịch trực tiếp làm Trưởng công an xã,
nhưng tỉnh ta vẫn giữ chức danh đã có)
c). Những trường
hợp được tăng thêm cán bộ
1. Cán bộ Đảng:
những xã có Đảng ủy hoặc trên 15.000 dân được tăng thêm 01 cán bộ Đảng (như vậy
xã có Đảng ủy và trên 15.000 dân thì có tất cả là 03 cán bộ hệ Đảng).
2. Cán bộ quản lý
Nhà nước: những xã có trên 15.000 dân được tăng thêm 02 cán bộ bố trí cụ thể
như sau: 01 cán bộ Tài chánh, 01 cán bộ Văn phòng UBND.
d). Cán bộ hoạt
động sự nghiệp:
1. Ngành Giáo dục
và Y tế vẫn giữ tổ chức, hoạt động như cũ.
2. 01 cán bộ Văn
hóa Thông tin, Thể dục Thể thao và 01 cán bộ truyền thanh xã giúp việc cho Phó
chủ tịch phụ trách văn xã và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của ngành.
3. 02 cán bộ Nông
nghiệp (01 bảo vệ thực vật và 01 thú y) giúp việc cho Ủy Ban Nhân Dân và chịu
sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của ngành.
4. 01 cán bộ Giao
thông Thủy lợi, cùng với cán bộ địa chính xã giúp Ủy Ban Nhân Dân thực hiện
nhiệm vụ trên lĩnh vực Giao thông Thủy lợi và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn
nghiệp vụ của ngành.
5. 01 cán bộ Lao
động Thương binh Xã hội cùng Xã đội trưởng giúp Chủ tịch thực hiện lĩnh vực
công tác này theo nhiệm vụ được giao và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ
của ngành.
Đối với các cán bộ
sự nghiệp nói trên mỗi xã đều được tạm bố trí như nhau.
B. Cán bộ Ấp và
lực lượng Công an, Quân sự xã:
a). Đối với Ban
Nhân Dân Tự Quản thì mỗi ấp có 03 người gồm 01 Trưởng Ban và 02 Phó trưởng ban
theo kết luận của Hội nghị Ban thường vụ Tỉnh Ủy tháng 05/1993.
b). Hai lực lượng
Công an và Quân sự xã về số lượng sẽ có quy định riêng.
II. VỀ MỨC SINH
HOẠT PHÍ, HOẠT ĐỘNG PHÍ Ở XÃ:
A. Về mức sinh
hoạt phí:
- Bí thư chi bộ
hoặc bí thư Đảng ủy xã, Chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân xã mức sinh hoạt phí là
214.000 đ/tháng.
(160.000 đ + 54.000 đ = 214.000 đ/tháng)
- Phó bí thư chi
bộ hoặc phó bí thư Đảng ủy xã, Phó chủ tịch xã, Thư ký Hội Đồng Nhân Dân xã, Xã
đội trưởng, Trưởng Công an xã mức sinh hoạt phí là 185.000 đ/tháng.
(140.000 đ + 45.000 đ = 185.000 đ/tháng)
- Các chức danh
còn lại ở kể cả cán bộ hoạt động sự nghiệp nói ở phần trên (trừ Giáo dục và Y
tế) được hưởng mức sinh hoạt phí là 120.000 đ/tháng.
- Đối với hai lực
lượng Công an và Quân sự mức sinh hoạt phí là 90.000 đ/người/tháng (tương đương
với mức đang hưởng hiện nay).
- Phó Xã đội
trưởng, Phó trưởng Công an thuộc biên chế hai lực lượng, nếu được chỉ định chức
vụ thì hưởng mức sinh hoạt phí như lực lượng và thêm 50.000 đồng.
(90.000 đ + 50.000 đ = 140.000 đ/tháng)
- Trưởng ban nhân
dân tự quản mức sinh hoạt phí là 120.000 đ/tháng.
- Phó trưởng ban
nhân dân tự quản mức sinh hoạt phí là 90.000 đ/tháng.
- Đối với cán bộ
tăng cường xã hưởng lương theo Nghị định 25-CP của Chánh Phủ.
B. Về sinh hoạt
phí và hoạt động phí của đoàn thể:
a) Mức khoán sinh
hoạt phí và hoạt động phí cho 05 Đoàn thể ở xã gồm: Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông
dân tập thể Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam như sau:
- Đối với xã dưới
15.000 dân là 4.000.000 đ/năm cho mỗi đoàn thể.
- Đối với xã từ
15.000 dân trở lên là 5.000.000 đ/năm cho mỗi đoàn thể.
b). Mức khoán sinh
hoạt phí và hoạt động phí cho Hội Chữ thập đỏ và Hội Y học dân tộc là 1.500.000
đ/năm cho mỗi Hội.
C. Một số phụ cấp
và chánh sách đối với cán bộ xã:
Cán bộ xã là Bí
thư Đảng và kiêm nhiệm Chủ tịch UBND xã ngoài sinh hoạt phí như trên, còn được
hưởng thêm một khoản phụ cấp trách nhiệm bằng 10% sinh hoạt phí.
Cán bộ xã có thời
gian công tác liên tục từ 03 năm trở lên, khi nghỉ việc được trợ cấp thôi việc
bằng 01 tháng sinh hoạt phí cho mỗi năm công tác.
D. Về nguồn chi
trả:
Nguồn chi trả sinh
hoạt phí cho cán bộ xã theo các chức danh định suất nói trên do ngân sách xã
đài thọ.
* Đối với phường
và thị trấn dân cư tập trung đông, đối tượng quản lý có phức tạp song công tác
an ninh, trật tự, an toàn xã hội do Công an phường, thị trấn đảm nhiệm. Do đó,
cần bố trí cán bộ tinh giảm, không bố trí vượt quá 09 chức danh. Phần này giao
cho Ban Tổ Chức Chánh Quyền tỉnh cùng với hai thị xã và huyện xem xét bố trí cụ
thể. Sinh hoạt phí, hoạt động phí và các chánh sách của cán bộ ở phường, thị
trấn được tính như xã.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
Các địa phương căn
cứ hướng dẫn này mà sắp xếp ổn định về tổ chức, thống nhất theo quy định chung
của tỉnh, không được tùy tiện thay đổi, bảo đảm bộ máy hành chánh xã gọn nhẹ,
nhưng thật sự hiệu lực và hoạt động có hiệu quả.
Phải chú ý đến
việc quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ đủ trình độ và năng lực thực hiện Nghị
định 46-CP của Chánh Phủ.
Số cán bộ dôi ra,
xã phải quan tâm tạo điều kiện ổn định cuộc sống theo các chế độ, chánh sách
hiện hành.
Trong quá trình
thực hiện, Ban Tổ Chức Chánh Quyền, Sở Tài Chánh - Vật Giá và Sở Lao Động -
Thương Binh - Xã Hội có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và kiến nghị
những vấn đề phát sinh không phù hợp để Ủy Ban Nhân Dân tỉnh kịp thời chỉ đạo,
xử lý.