ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1283/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 01
tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực
môi trường;
Căn cứ Thông tư số 56/2012/TT-BCA ngày
18 tháng 9 năm 2012 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số quy định tại
Điều 6 Nghị định số 72/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 78/TTr-SXD ngày 10 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế
phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động
xây dựng và giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở:
Xây dựng, Giao Thông vận tải, Tài Nguyên và Môi trường, Công an tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Đ/c Bùi Đức Hải - Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục QLXLVPHC&TDTHPL - Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3;
- CVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH, Quý-KT, 25b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đức Hải
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1283/QĐ-UBND ngày
01 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
sự phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng và giao thông vận tải.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế được áp dụng
đối với các sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải, Công Tài nguyên và Môi trường;
Công an tỉnh Sơn La; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động xây dựng và giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, bảo đảm hiệu quả công tác phòng ngừa,
phát hiện, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động
giao thông vận tải và xây dựng; tránh hình thức, chồng chéo, bỏ trống nhiệm vụ,
cản trở các hoạt động bình thường của mỗi ngành.
2. Việc trao đổi
thông tin về công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải và
xây dựng phải được tiến hành thường xuyên theo đúng quy định của pháp luật và của
từng ngành.
3. Trong công tác
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm phải tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác,
khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời. Khi tiến hành thanh tra,
kiểm tra đảm bảo không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian
thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra; không làm cản
trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra,
kiểm tra.
4. Khi phát hiện
vụ việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
và xây dựng, các ngành phải phối hợp kiểm tra, xác minh, đánh giá khách quan,
toàn diện, đầy đủ về nguyên nhân, tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm để xử lý
hoặc kiến nghị xử lý theo quy định.
5. Trường hợp có
ý kiến khác nhau về giải quyết vụ việc khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp và kiến nghị, xử lý vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải và xây dựng, phải
báo cáo lãnh đạo cùng cấp của ngành mình xem xét giải quyết. Đối với những vấn
đề chưa thống nhất, cơ quan thụ lý có trách nhiệm tổng hợp đề xuất hướng giải
quyết báo cáo UBND tỉnh.
6. Tăng cường
trách nhiệm của sở, ngành trong công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động giao
thông vận tải và xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La theo quy định của pháp luật
và chỉ đạo của UBND Sơn La; đảm bảo công tác quản lý nhà nước về môi trường
trong hoạt động xây dựng và giao thông vận tải được thực hiện thường xuyên,
liên tục, thống nhất, đúng thẩm quyền, phát huy hiệu quả mối quan hệ phối hợp
giữa các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
trong hoạt động giao thông vận tải và xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La.
7. Trong trường hợp
cần phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm, nội dung công việc
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan tham gia mối quan
hệ phối hợp phải tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm không chồng chéo
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm; phối hợp, hỗ trợ hoạt động
thanh tra, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm
quyền. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, thống
nhất giải quyết trên cơ sở thẩm quyền của mỗi cơ quan đã được pháp luật quy định
và yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan liên quan.
Điều 4. Hình thức phối hợp
1. Cung cấp thông
tin, tài liệu bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
hoặc khi phát hiện có hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây
dựng và giao thông vận tải của các tổ chức, cá nhân mà không thuộc thẩm quyền xử
lý.
2. Thành lập đoàn
thanh tra, kiểm tra liên ngành.
3. Điều tra, khảo
sát; tổ chức họp liên ngành.
4. Sơ kết, tổng kết.
5. Các hình thức
khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI
HỢP
Điều 5. Phối hợp trong tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các văn bản
pháp luật về bảo vệ môi trường
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường là đơn vị chủ trì việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường
cho các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giao thông vận tải và xây dựng, trong
đó tập trung vào các hình thức tuyên truyền chủ yếu như: Tuyên truyền, phổ biến
các quy định mới, giải đáp trên Website; tổ chức các hội nghị tuyên truyền; in ấn,
phát các tài liệu tuyên truyền, sổ tay hướng dẫn.
2. Khi tổ chức
các hội nghị tuyên truyền, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, UBND các
huyện, thành phố tập trung phối hợp tham gia chuẩn bị
nội dung, tài liệu tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các văn bản pháp luật về bảo
vệ môi trường. Đồng thời chủ động tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các
văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin như
Website, tập san của ngành, đơn vị mình.
Điều
6. Phối hợp bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng
Sở Xây dựng chủ trì,
phối hợp với Sở Giao thông vận tải, các sở ngành liên quan; UBND các huyện,
thành phố thanh tra, kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng không đảm bảo các yêu cầu bảo vệ môi trường sau (Điều 73 Luật Bảo vệ
môi trường):
1. Công trình xây
dựng trong khu dân cư phải có biện pháp bảo đảm không phát tán bụi, nhiệt, tiếng
ồn, độ rung, ánh sáng vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
2. Việc vận chuyển
vật liệu xây dựng phải được thực hiện bằng phương tiện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật,
không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường;
3. Nước thải, chất
thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom, xử lý bảo đảm quy chuẩn
kỹ thuật môi trường.
Điều
7. Phối hợp bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
Sở Giao thông vận tải
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố
1. Thanh tra, kiểm
tra, xử lý phương tiện giao thông cơ giới không được cơ quan đăng kiểm xác nhận
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường vẫn đưa vào sử dụng.
2. Kiểm tra, xử lý
phương tiện vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, chất thải
nguy hại, chất thải rắn thông thường không che chắn, để
rơi vãi gây ô nhiễm môi trường trong khi tham gia giao thông.
3. Thanh tra, kiểm
tra, xử lý các tổ chức, cá nhân hoạt động giao thông vận tải hàng nguy hiểm
không đảm bảo đáp ứng đủ điều kiện, năng lực về bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật.
4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý việc vận chuyển hàng hóa, vật liệu, chất thải
nguy hại có nguy cơ gây sự cố môi trường không đáp ứng các yêu cầu sau (Điều 74
Luật Bảo vệ môi trường):
a) Sử dụng thiết
bị, phương tiện chuyên dụng, bảo đảm không rò rỉ, phát tán ra môi trường;
b) Có giấy phép vận
chuyển hàng hóa, vật liệu, chất thải nguy hại của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền;
c) Khi vận chuyển
phải theo đúng tuyến đường và thời gian quy định trong giấy phép.
Điều
8. Phối hợp trao đổi thông tin
1. Việc thông báo, gửi,
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến công tác bảo vệ môi trường trong hoạt
động giao thông vận tải và xây dựng phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Trong lĩnh vực hoạt
động, quản lý của mình các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố khi phát hiện
có hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng và giao thông
vận tải không thuộc thẩm quyền hoặc cần phối hợp xử lý phải thông báo kịp thời
cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý hoặc phối hợp xử lý.
b) Thông tin, tài liệu
phải được thông báo, gửi, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác cho mỗi ngành
liên quan để phối hợp kiểm tra, xử lý.
c) Bảo đảm đúng quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; lưu trữ quốc gia và danh mục bí mật
nhà nước của từng ngành, đơn vị.
2. Việc thông báo, gửi,
cung cấp thông tin, tài liệu được thực hiện bằng văn bản. Khi cấp bách có thể
thông tin bằng điện thoại.
Điều
9. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
trong hoạt động xây dựng và giao thông vận tải
1. Khi xây dựng Kế
hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng
và giao thông vận tải các Sở Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố để thống nhất về
các đối tượng thanh tra, kiểm tra. Việc trình, phê duyệt và gửi Kế hoạch thanh tra cho
đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan thực
hiện theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Điều 36, Luật Thanh tra năm 2010.
2. Khi tổ chức các
đoàn thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường, cơ quan chủ trì đề nghị các cơ
quan trong phạm vi Quy chế phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng và giao thông vận tải cử cán bộ
tham gia và hỗ trợ phương tiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ. Các cơ
quan có trách nhiệm đáp ứng đầy đủ, kịp thời.
3. Trong trường hợp
cần thiết, để phục vụ yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp
luật về môi trường, Công an tỉnh có thể đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường,
các Sở liên quan, UBND cấp huyện cử người tham gia đoàn kiểm tra liên ngành về
bảo vệ môi trường. Các Sở liên quan, UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp thực
hiện.
Kết thúc điều tra,
xác minh, Công an tỉnh thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở liên
quan, UBND cấp huyện nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm biết về hành vi vi phạm.
4. UBND các huyện,
thành phố chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, các phòng, ban chuyên môn trực
thuộc kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện các nội dung về bảo vệ môi
trường của các chủ đầu tư xây dựng công trình và các phương tiện vận chuyển hàng hóa, vật liệu, chất thải nguy hại trên
địa bàn quản lý.
Trong quá trình thực
hiện kiểm tra, giám sát nếu phát hiện các Chủ đầu tư xây dựng công trình, các
phương tiện vận chuyển hàng hóa, vật liệu, chất thải
nguy hại vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, Đoàn kiểm
tra, hoặc người được giao kiểm tra, giám sát có trách nhiệm kịp thời lập biên bản
vi phạm hành chính, chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, xây dựng hồ sơ
ban đầu, chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; hoặc
thông báo cho cơ quan liên để cùng phối hợp xử lý.
5. Sở Tài nguyên và
Môi trường là đơn vị đầu mối tổng hợp các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng và giao thông vận tải và việc khắc
phục các vi phạm của Chủ đầu tư xây dựng công trình, các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh. Đối với các trường hợp có vi phạm cố tình không thực hiện việc khắc
phục, Sở Tài nguyên và Môi trường kịp thời thông báo cho cơ quan đã chủ trì
thanh tra, kiểm tra để áp dụng các biện pháp xử lý bổ sung theo quy định của
pháp luật, đảm bảo để pháp luật được thi hành đầy đủ, nghiêm minh.
Điều 10. Phối hợp trong đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải và xây dựng
1. Đối với Sở Giao
thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện
a) Khi đơn vị nào
phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm về bảo vệ môi trường thì đơn vị đó có
trách nhiệm thông báo và cung cấp tài liệu có liên quan cho Công an tỉnh để thực
hiện công tác nghiệp vụ và xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Cung cấp kết quả
xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền và các
thông tin, tài liệu khác có liên quan cho Công an tỉnh để thực hiện công tác
nghiệp vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường trong hoạt động giao thông vận tải và xây dựng;
c) Phối hợp thực hiện
các kỹ thuật, nghiệp vụ của ngành về bảo vệ môi trường khi có yêu cầu của Công
an tỉnh;
2. Đối với Công an tỉnh
a) Khi nhận được tin báo và tài liệu
có liên quan về tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động
giao thông vận tải và xây dựng do các Sở trong phạm vi Quy chế này, do UBND các
huyện, thành phố chuyển đến, phải kịp thời phối hợp, triển khai các biện pháp
nghiệp vụ và xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Tùy từng trường hợp
cụ thể áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc
phục hậu quả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp
dụng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật;
c) Thông báo cho các
Sở có liên quan, UBND cấp huyện nơi có hành vi vi phạm kết quả xử lý các vụ việc
có dấu hiệu tội phạm về môi trường và những vụ việc xử phạt vi phạm hành chính
về môi trường theo thẩm quyền.
Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Sở Xây dựng, Sở
Giao thông vận tải, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ sáu tháng, năm (báo cáo trước ngày 20 tháng 6 đối
với báo cáo sáu tháng và trước ngày 20 tháng 12 đối với báo cáo năm) gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường tổng hợp, định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng chủ
trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn tổ
chức thực hiện Quy chế này. Khi pháp luật có những thay đổi liên quan đến các nội
dung của Quy chế này, Sở Xây dựng chủ trì đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp.
2. Định kỳ sáu
tháng, hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức sơ kết, đánh giá về kết quả
công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường trong
hoạt động giao thông vận tải và xây dựng, xác định phương hướng phối hợp nhằm
thực hiện tốt hơn công tác phối hợp trong quản lý nhà nước và bảo vệ môi trường
trong hoạt động giao thông vận tải và xây dựng.
3. Trong quá
trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh, vướng mắc cần được hướng dẫn hoặc
cần được bổ sung, điều chỉnh Quy chế, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm kiến
nghị, báo cáo đề xuất, gửi Sở Xây dựng để được hướng dẫn triển khai hoặc để tổng
hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế
cho phù hợp./.