THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 126/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG PHỤC VỤ CÁC CÔNG TRÌNH
VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO ĐẾN NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2007 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 09-NQ/TW;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây dựng phục
vụ các công trình ven biển và hải đảo đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Đề án) với
những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển các loại vật liệu xây dựng
phục vụ cho các công trình ven biển và hải đảo góp phần phát triển bền vững
kinh tế biển gắn liền với đảm bảo an ninh quốc phòng; bảo vệ tài nguyên môi trường
biển, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Phát triển các loại vật liệu thân
thiện với môi trường, vật liệu không nung, vật liệu mới trên cơ sở sử dụng tài
nguyên tiết kiệm, hiệu quả, chú trọng sử dụng vật liệu tại chỗ, các loại chất
thải tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, phân bón, hóa chất làm vật
liệu xây dựng, san lấp phù hợp với điều kiện môi trường biển, bảo đảm không phá
vỡ môi trường, cảnh quan, hệ sinh thái biển và hải đảo.
3. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ tiên tiến hiện đại, đầu tư sản xuất và sử dụng
vật liệu xây dựng đáp ứng nhu cầu phát triển vật liệu xây dựng phục vụ cho các
công trình ven biển và hải đảo.
4. Huy động mọi nguồn lực tham gia
nghiên cứu khoa học và đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng phục
vụ cho các công trình ven biển và hải đảo; phát triển các cơ sở sản xuất quy mô
công nghiệp, các cơ sở sản xuất tại chỗ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng
các công trình ven biển và hải đảo.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển đa dạng các loại vật liệu
xây dựng cơ bản đáp ứng yêu cầu xây dựng các công trình ven biển và hải đảo,
2. Mục tiêu cụ thể
Phát triển đa dạng các chủng loại xi
măng có tính năng chịu được trong môi trường khí hậu biển phục vụ cho các công
trình xây dựng ven biển và hải đảo như: Xi măng bền sun phát, xi măng xỉ, phụ
gia cho xi măng chịu nước biển...
Phát triển đa dạng các chủng loại bê
tông cường độ cao (HSC), bê tông chất lượng siêu cao (UHPC), bê tông nhẹ, bê
tông đóng rắn nhanh cường độ cao, bê tông geopolymer, bê tông cốt sợi..., bê
tông có tính năng chịu được trong môi trường biển; đẩy mạnh sử dụng bê tông cốt
sợi phi kim thay thế cốt thép; các loại phụ gia dùng cho bê tông sử dụng cát biển
và nước biển.
Phát triển các loại cấu kiện xây dựng
theo module lắp ghép, tấm panel, gạch bê tông cốt liệu, vật liệu không nung, cọc,
ván cừ, cấu kiện chắn sóng..., đa dạng kích thước, hình dáng, bảo đảm thi công
nhanh, giảm chi phí phục vụ các công trình ven biển và hải đảo. Xây dựng các cơ
sở sản xuất cấu kiện bê tông có quy mô đủ lớn, có công nghệ tiên tiến, hiện đại,
đảm bảo môi trường ở vị trí ven biển, để sản xuất các sản phẩm cấu kiện bê
tông, các module cấu kiện lắp ghép phù hợp với công trình xây dựng ven biển và
hải đảo.
Phát triển các loại vật liệu kết cấu
chịu lực chịu đựng môi trường biển và hải đảo được chế tạo bằng tiền chế tại cơ
sở công nghiệp, chế tạo tại chỗ thuận tiện thi công, lắp ghép nhằm phục vụ các
công trình ven biển và hải đảo.
Nghiên cứu sản xuất các loại vữa trộn
sẵn (xây, trát dùng cho bê tông) và các loại phụ gia có tính năng chống môi trường
xâm thực phục vụ các công trình ven biển và hải đảo.
Đầu tư sản xuất cát nghiền chịu môi
trường biển để chế tạo bê tông, vữa trộn sẵn; sản xuất cấu kiện xây dựng sử dụng
cát nghiền phục vụ nhu cầu xây dựng công trình ven biển và hải đảo nhằm hạn chế
khai thác cát xây dựng khai thác từ sông, suối.
Đầu tư cơ sở tuyển rửa, chế biến và sử
dụng nguồn cát biển, cát nhiễm mặn làm vật liệu xây dựng phục vụ nhu cầu xây dựng
công trình ven biển và hải đảo; sản xuất phát triển các loại phụ gia sử dụng cát
biển, nước biển nhằm thay thế cát xây dựng khai thác từ sông, suối, lòng sông.
Phát triển các loại vật liệu lợp, bao
che phù hợp với môi trường thời tiết khí hậu khắc nghiệt của biển, thích hợp với
các công trình ven biển và hải đảo.
Phát triển các loại vật liệu mới gồm:
sơn thế hệ mới chống ăn mòn cho kết cấu thép và sơn xây dựng chịu ăn mòn trong
môi trường biển; cốt sợi basalt, sợi thủy tinh, sợi khoáng khác, sợi polime, vật
liệu siêu bền thay thế thép chịu ăn mòn, chống xâm thực phục
vụ cho các công trình xây dựng ven biển và hải đảo.
Nghiên cứu, sản xuất các loại kết cấu
thép, phụ kiện kim loại không gỉ, chống ăn mòn phục vụ cho các công trình yêu cầu
thi công lắp ghép nhanh các công trình ven biển và hải đảo.
Tăng cường đầu tư xử lý, sử dụng chất
thải công nghiệp tro, xỉ, thạch cao của ngành công nghiệp, hóa chất, phân bón
và chất thải của ngành công nghiệp khai thác làm nguyên liệu sản xuất các cấu
kiện xây dựng, làm vật liệu san lấp; sử dụng vật chất thu hồi từ nạo vét từ cửa
biển, cảng biển cho các công trình ven biển và hải đảo để làm vật liệu san lấp
và vật liệu xây dựng tại chỗ nhằm vừa tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường.
III. CÁC NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các nhiệm vụ chủ yếu
a) Xây dựng cơ chế chính sách
Đến năm 2020, các bộ, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân các địa phương ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích cho việc nghiên cứu, đầu tư sản
xuất các loại vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng phục vụ cho các công trình
ven biển và hải đảo. Hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu về các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật; văn bản quy phạm pháp luật, quy định cơ chế chính sách khuyến
khích về phát triển vật liệu xây dựng phục vụ cho các công trình xây dựng ven
biển và hải đảo.
b) Nghiên cứu khoa học
Đến năm 2022, tập trung nguồn lực đầu
tư nghiên cứu khoa học, công nghệ và đầu tư đáp ứng việc phát triển sản phẩm vật
liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng theo mục tiêu cụ thể của đề án.
c) Đầu tư các cơ sở sản xuất vật liệu
xây dựng
Đến năm 2025 cơ bản hoàn thành các
nhiệm vụ sau:
Hình thành các cơ sở sản xuất cấu kiện
bê tông có quy mô đủ lớn, có công nghệ tiên tiến, hiện đại ở vị trí ven biển, để
sản xuất các sản phẩm cấu kiện bê tông, các module cấu kiện lắp ghép phù hợp với
công trình xây dựng ven biển và hải đảo.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
cơ sở tuyển rửa, chế biến và sử dụng nguồn cát biển, cát nhiễm mặn làm vật liệu
xây dựng phục vụ nhu cầu các địa phương ven biển và hải đảo; tăng cường sử dụng
cát nghiền phục vụ cho sản xuất bê tông, xây tổ phục vụ công trình xây dựng ven
biển và hải đảo.
Đầu tư sản xuất những chủng loại vật
liệu xây dựng mới, vật liệu từ chất thải của các ngành công nghiệp làm nguyên
liệu sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng phục vụ cho các công trình
ven biển và hải đảo như: Vật liệu xây sử dụng tro, xỉ nhiệt điện, chất thải từ
ngành công nghiệp để chế tạo thành sản phẩm vật liệu kết cấu, bao che đúc sẵn
phục vụ cho các công trình ven biển và hải đảo.
d) Các nhiệm vụ khác
Tăng cường phổ biến, tuyên truyền
nâng cao nhận thức cho toàn xã hội, các tổ chức, cá nhân về nghiên cứu, phát
triển và sử dụng vật liệu xây dựng phục vụ công trình ven biển và hải đảo.
Xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực phục vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ và sản xuất các sản phẩm
vật liệu xây dựng phục vụ cho các công trình ven biển và hải đảo.
2. Các giải pháp chủ yếu
a) Giải pháp về hoàn thiện cơ chế
chính sách
Trong giai đoạn 2019 - 2020, các bộ,
ngành chức năng rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi hỗ trợ về thuế,
phí, thuế đất, thu nhập doanh nghiệp, vay vốn, lãi suất, cải thiện thủ tục hành
chính nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ và đầu tư cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện xây
dựng phục vụ các công trình ven biển và hải đảo.
Trong giai đoạn 2019 - 2020 rà soát,
sửa đổi bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chỉ dẫn kỹ thuật và định mức
kinh tế - kỹ thuật, đơn giá, quy định sử dụng các loại vật liệu xây dựng, cấu
kiện xây dựng phục vụ cho công trình ven biển và hải đảo.
b) Giải pháp về nghiên cứu khoa học
Hàng năm các bộ, ngành, địa phương đề
xuất các nhiệm vụ nghiên cứu phát triển vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng phục
vụ các công trình ven biển và hải đảo.
Đến năm 2020, hoàn thành nghiên cứu
tác động môi trường và nghiên cứu giải pháp xử lý khi sử dụng chất thải từ
ngành công nghiệp khai khoáng và ngành công nghiệp khác để tôn tạo, công trình
ven biển và hải đảo thay thế việc chôn lấp, xử lý. Đánh giá tác động môi trường
liên quan đến nhấn chìm các sản phẩm bùn cát tận thu từ hoạt động nạo vét phục
vụ kế hoạch lấn biển, tôn tạo bờ biển, gắn nhu cầu sử dụng vật liệu cho các
công trình ven biển và hải đảo.
c) Giải pháp khác
Các bộ, ngành và địa phương tổ chức
tuyên truyền đề án, lồng ghép vào các chương trình kế hoạch hành động phát triển
kinh tế biển đảo, kế hoạch tuyên truyền về biển đảo.
Tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin truyền thông về các nghiên cứu, sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng
cho công trình ven biển và hải đảo.
Nghiên cứu hình thành những trung tâm
nghiên cứu, thí nghiệm phục vụ nghiên cứu khoa học, kiểm tra chất lượng vật liệu
xây dựng, cấu kiện phục vụ cho các công trình ven biển và hải đảo.
d) Giải pháp về nguồn vốn
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước:
+ Tập trung thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học cơ bản để phát triển vật liệu xây dựng mới để phục vụ xây dựng
công trình ven biển và hải đảo;
+ Nâng cấp cơ sở vật chất phòng thí nghiệm
trọng điểm thuộc các viện nghiên cứu quốc gia để nghiên cứu vật liệu xây dựng
phục vụ công trình ven biển và hải đảo.
+ Hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ
nguồn nhân lực nghiên cứu vật liệu xây dựng phục vụ công trình ven biển và hải
đảo.
Hàng năm, các bộ, ngành và địa phương
xây dựng kế hoạch công bố danh mục các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học phục vụ
công trình xây dựng ven biển và hải đảo. Trên cơ sở đó lập, phê duyệt kế hoạch
vốn và dự toán ngân sách theo quy định hiện hành.
- Nguồn vốn xã hội hóa từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước
Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công
nghệ, đầu tư sản xuất các chủng loại vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng phục
vụ các công trình ven biển và hải đảo.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan
liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ Đề án.
Hàng năm xây dựng kế hoạch, triển
khai nghiên cứu phát triển các loại vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng sử dụng
cho các công trình ven biển và hải đảo.
Hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng vật
liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng phục vụ các công trình xây dựng ven biển và hải
đảo.
Đến năm 2020, hoàn thành rà soát, xây
dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn,
quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, chỉ dẫn kỹ thuật, hướng dẫn thi công, bảo
trì công trình, đơn giá liên quan đến vật liệu xây dựng sử dụng cho công trình
ven biển và hải đảo, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức
kinh tế kỹ thuật.
Đến năm 2022, hoàn thành việc tổng hợp,
xây dựng cơ sở dữ liệu về các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ, các tiêu
chuẩn, quy chuẩn, cơ chế chính sách về lĩnh vực vật liệu xây dựng, cấu kiện xây
dựng phục vụ cho các công trình ven biển và hải đảo.
Tăng cường tuyên truyền phổ biến việc
nghiên cứu phát triển vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng phục vụ cho các công
trình xây dựng ven biển và hải đảo.
2. Bộ Tài nguyên và môi trường
Đến năm 2020, hoàn thành hướng dẫn xử
lý vật chất nhấn chìm phục vụ nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng cho các công
trình xây dựng ven biển và hải đảo.
Đến 2020 hoàn thành điều tra tổng hợp
các vùng có nguy cơ sạt lở ven biển và hải đảo, ảnh hưởng của việc biến đổi khí
hậu, nước biển dâng và gắn với giải pháp sử dụng vật liệu xây dựng cho phù hợp.
Đến năm 2023, hoàn thành việc điều
tra, đánh giá tổng hợp nguồn tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng phục vụ
cho phát triển vật liệu xây dựng biển đảo.
3. Bộ Quốc phòng
Đến năm 2020, hoàn thành phương án sử
dụng nguồn vật liệu tại chỗ, vật chất nạo vét từ các dự án quốc phòng quản lý
nhằm mục đích tôn tạo, mở rộng đảo phục vụ các công trình xây dựng ven biển và
hải đảo.
Sử dụng các loại vật liệu xây dựng đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn phục vụ xây dựng các công trình phục vụ quốc phòng ở ven
biển và hải đảo.
4. Bộ Công Thương
Tổ chức xúc tiến đầu tư trong và
ngoài nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, chuyển
giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng mới phục vụ công trình ven biển và hải
đảo.
5. Bộ Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân các địa phương có dự án nạo vét có
phương án sử dụng vật chất nạo vét để phục vụ san lấp các công trình giao thông
và các khu vực ven biển và hải đảo, giảm thiểu việc nhấn chìm đảm bảo môi trường.
Đến năm 2020, hoàn thành khảo sát
đánh giá việc sử dụng các loại vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn phục vụ xây dựng các công trình giao thông vận tải ven biển và
hải đảo.
Sử dụng các loại vật liệu xây dựng, cấu
kiện xây dựng đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn phục vụ xây dựng các công trình giao
thông vận tải ven biển và hải đảo.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ
Hàng năm rà soát tổng hợp các nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học phát triển vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng phục vụ các
công trình ven biển và hải đảo của các bộ, ngành và địa phương.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng thẩm
định, công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vật liệu xây dựng, cấu
kiện xây dựng phục vụ các công trình ven biển và hải đảo.
Đẩy mạnh hợp tác trong và ngoài nước
về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng, cấu
kiện xây dựng phục vụ công trình xây dựng ven biển và hải đảo.
Tăng cường việc bảo hộ thương hiệu,
quyền sở hữu trí tuệ, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân đăng ký hàng hóa, sở hữu trí tuệ, thương hiệu đối với các sản phẩm nghiên cứu
khoa học, sản phẩm sản xuất các chủng loại phục vụ các công trình ven biển và hải
đảo.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Hàng năm tổng hợp danh mục, nhiệm vụ
thực hiện công trình xây dựng ven biển và hải đảo của các bộ, ngành và địa
phương.
Đến năm 2020, chủ trì, phối hợp với Bộ
Xây dựng, các bộ, ngành liên quan hoàn thành cơ chế chính sách để hỗ trợ, khuyến
khích xã hội hóa và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các loại vật liệu xây dựng phục vụ các công
trình biển và hải đảo.
8. Bộ Tài chính
Đến năm 2020, hoàn thành sửa đổi, bổ
sung các chính sách hỗ trợ cho việc nghiên cứu, đầu tư phát triển sản xuất các
loại vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng phục vụ các công trình ven biển và hải
đảo.
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Đến năm 2020, hoàn thành rà soát,
đánh giá tình hình sạt lở ven biển và hải đảo đề xuất các giải pháp.
Sử dụng các loại vật liệu xây dựng, cấu
kiện xây dựng đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn phục vụ xây dựng các công trình ven biển
và hải đảo thuộc thẩm quyền.
10. Bộ Thông tin truyền thông
Tăng cường tuyên truyền, tổ chức
thông tin truyền thông Đề án và các hoạt động nghiên cứu, đầu tư sản xuất và sử
dụng vật liệu xây dựng cho các công trình xây dựng ven biển và biển đảo.
11. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
Hàng năm rà soát, tổng hợp, xây dựng
kế hoạch, thu hút, huy động các nguồn lực triển khai thực hiện các nhiệm vụ
khoa học phát triển vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng phục vụ xây dựng các
công trình thuộc lĩnh vực quản lý ở ven biển và hải đảo theo thẩm quyền địa
phương.
Hàng năm rà soát tổng hợp dự báo nhu
cầu sử dụng vật liệu xây dựng phục vụ các công trình ven biển và hải đảo tại địa
phương báo cáo Bộ Xây dựng.
Sử dụng các loại vật liệu xây dựng, cấu
kiện xây dựng đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn phục vụ xây dựng các công trình ven biển
và hải đảo thuộc thẩm quyền tại địa phương.
Tăng cường phối hợp với Bộ Xây dựng
chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án, đẩy mạnh tuyên truyền; hỗ trợ tạo điều kiện
để các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và ứng dụng,
đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng phục vụ các công trình ven
biển và hải đảo.
Xây dựng phương án sử dụng các vật chất
nạo vét tại cửa sông, cảng biển, tro xỉ thạch cao tại nhà máy nhiệt điện hóa chất
đạt tiêu chuẩn quy chuẩn để phục vụ san lấp cho công trình địa phương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Phủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: VT, CN (2b). PC
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|