Quyết định 125/2008/QĐ-BTC sửa đổ quy chế tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ kèm theo Quyết định 35/2007/QĐ-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 125/2008/QĐ-BTC
Ngày ban hành 26/12/2008
Ngày có hiệu lực 07/03/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Xuân Hà
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------

Số: 125/2008/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 35/2007/QĐ-BTC NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2007 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ ban hành kèm theo Quyết định số 35/2007/QĐ-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính như sau:

1. Bổ sung Khoản 3a sau Khoản 3 Điều 3 về Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động như sau:

“3a. Có tối thiểu hai (02) cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức. Trong đó, phải có tối thiểu một tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc Ngân hàng thương mại hoặc Công ty tài chính hoặc Công ty chứng khoán. Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó, tỷ lệ sở hữu của cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc Ngân hàng thương mại, Công ty tài chính hoặc Công ty chứng khoán tối thiểu phải là 30% vốn điều lệ. Trường hợp Công ty quản lý quỹ dự kiến thành lập được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là Ngân hàng thương mại, Công ty tài chính hoặc doanh nghiệp bảo hiểm hoặc Công ty chứng khoán.”

2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 3 về Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động như sau:

“6. Điều kiện đối với tổ chức tham gia góp vốn:

a) Là pháp nhân có thời gian hoạt động tối thiểu là năm (05) năm, đang hoạt động hợp pháp và không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định tại Điểm a, g Khoản 2 và Điểm a Khoản 4 Điều 13 Luật Doanh nghiệp.

b) Đáp ứng điều kiện tài chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quy chế này và các điều kiện khác theo quy định có liên quan của pháp luật chuyên ngành.

c) Công ty quản lý quỹ thành lập và hoạt động tại Việt Nam không được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp tại các Công ty quản lý quỹ khác tại Việt Nam.”

3. Sửa đổi Khoản 1 Điều 4 về Điều kiện tài chính đối với cổ đông, thành viên góp vốn như sau:

“1. Cá nhân, tổ chức chỉ được phép sử dụng vốn của chính mình, vốn chủ sở hữu để tham gia góp vốn thành lập Công ty quản lý quỹ, không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân khác.”

4. Sửa đổi Khoản 2 Điều 4 về Điều kiện tài chính đối với cổ đông, thành viên góp vốn như sau:

“2. Đối với trường hợp cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân, phải chứng minh khả năng góp vốn bằng tiền, chứng khoán hoặc các tài sản khác. Giá trị tiền, chứng khoán hoặc tài sản để chứng minh năng lực tài chính tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp để thành lập Công ty quản lý quỹ. Thời điểm xác nhận giá trị tiền, chứng khoán hoặc tài sản khác để chứng minh năng lực tài chính tối đa không quá ba mươi (30) ngày tính đến ngày Hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ.

Đối với tài sản bằng tiền, phải có xác nhận của ngân hàng về số dư tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi có trong tài khoản tại ngân hàng.

Đối với tài sản bằng chứng khoán, chứng khoán phải đang được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán và phải có xác nhận của Công ty chứng khoán hoặc của tổ chức phát hành về số chứng khoán đó. Giá trị chứng khoán được tính theo giá đóng cửa ngày xác nhận.

Đối với tài sản khác, phải có tài liệu chứng minh quyền sở hữu và tài sản đó phải được định giá bởi tổ chức định giá đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

Các tài sản dùng để chứng minh năng lực tài chính của cổ đông, thành viên góp vốn không đang trong tình trạng cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký cược, ký quỹ hoặc đang có tranh chấp hoặc đang dùng để chứng minh năng lực tài chính tại các doanh nghiệp, hoặc phục vụ cho các mục đích khác.”

5. Sửa đổi Khoản 3 Điều 4 về Điều kiện tài chính đối với cổ đông, thành viên góp vốn như sau:

“3. Đối với trường hợp cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức, nguồn vốn góp phải là nguồn vốn hợp pháp và được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận.

Tại báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán và tại báo cáo tài chính quý hoặc tháng tính tới thời điểm gần nhất (nhưng không quá 90 ngày trở về trước tính từ thời điểm Hồ sơ đề nghị thành lập Công ty quản lý quỹ đã đầy đủ và hợp lệ) đã được kiểm toán, tổ chức tham gia góp vốn phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Vốn chủ sở hữu sau khi trừ đi các quỹ khen thưởng, phúc lợi và trừ đi tài sản dài hạn tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp vào công ty quản lý quỹ.

Trường hợp pháp nhân là doanh nghiệp bảo hiểm: Vốn chủ sở hữu cộng nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm sau khi trừ đi tài sản dài hạn tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp vào Công ty quản lý quỹ.

Trường hợp pháp nhân là Ngân hàng thương mại, Công ty tài chính: Vốn điều lệ cộng Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ sau khi trừ đi tài sản dài hạn tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp vào Công ty quản lý quỹ.

b) Tài sản lưu động ròng tối thiểu phải bằng số vốn góp.

[...]