THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
125/2003/QĐ-TTg
|
Hà
nội, ngày 28 tháng 01 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔNG THỂ SẮP XẾP, ĐỔI MỚI TỔNG CÔNG
TY NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC BỘ CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2003 – 2005
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 58/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước và Tổng
công ty nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 01/2003/CT-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ ý kiến kết luận của Thủ tướng Phan Văn Khải trong cuộc họp Thường trực
Chính phủ ngày 22 tháng 01 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ Công nghiệp (các công văn: số 2692/CV-KHĐT-ĐMDN ngày 18
tháng 7 năm 2002, số 4543/CV-KHĐT và số 4560/CV-KHĐT ngày 15 tháng 11 năm 2002,
số 1248/CV-ĐMDN ngày 11 tháng 4 năm 2002, số 4233/CV-TCCB ngày 28 tháng 10 năm
2002, số 4894/CV-ĐMDN ngày 06 tháng 12 năm 2002, số 5177/CV-ĐMDN ngày 18 tháng
12 năm 2002, số 5183/CV-TCCB ngày 24 tháng 12 năm 2002, số 60/CV-KHĐT ngày 07
tháng 01 năm 2003), ý kiến của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư (các công văn: số
5844/BKH-DN ngày 13 tháng 9 năm 2002, số 2821/BKH-DN ngày 08 tháng 5 năm 2002,
số 7319/BKH-DN ngày 18 tháng 11 năm 2002), Tài chính (các công văn: số
9670/TC-TCDN ngày 06 tháng 9 năm 2002, số 4598/TC-TCDN ngày 15 tháng 5 năm
2002, số 14254/TC-TCDN ngày 27 tháng 12 năm 2002), Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (công văn số 1255/BNN-VP ngày 09 tháng 5 năm 2002), Nội vụ (các công
văn: số 225/BNV-TCBC ngày 13 tháng 9 năm 2002, số 916/BNV-TCBC ngày 04 tháng 12
năm 2002) và Ban Kinh tế Trung ương (các công văn: số 331/CN-KTTW ngày 23 tháng
8 năm 2002, số 187/KTTW ngày 16 tháng 5 năm 2002, số 478/CV-KTTW ngày 13 tháng
11 năm 2002),
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới Tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp
nhà nước thuộc Bộ Công nghiệp giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2005 như phụ lục
kèm theo.
Điều 2.
1. Tổ chức
lại Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam thành 02 Tổng công ty nhà
nước (Tổng công ty Bia Hà Nội và Tổng công ty Bia Sài Gòn).
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp trình
Thủ tướng Chính phủ Đề án tổ chức 02 Tổng công ty này.
2. Giải thể cơ quan các Tổng
công ty: Da Giày Việt Nam, Nhựa Việt Nam, Sành sứ Thuỷ tinh công nghiệp và chuyển
các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc các Tổng công ty trên về trực
thuộc Bộ Công nghiệp. Bộ Công nghiệp chỉ đạo các doanh nghiệp thành viên có đủ
điều kiện phát triển trở thành Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ -
Công ty con, gắn liền với thương hiệu, sản phẩm của doanh nghiệp. Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp ra quyết định việc giải thể cơ quan lãnh đạo Tổng công ty và phê
duyệt phương án sắp xếp Văn phòng Tổng công ty, các đơn vị hạch toán phụ thuộc
Tổng công ty theo Đề án sắp xếp, tổ chức lại Tổng công ty.
3. Sáp nhập Tổng công ty Đá quý
và Vàng vào Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam.
Việc giải thể, sáp nhập, thành lập
mới Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo đúng quy định
hiện hành.
Điều 3.
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc sắp xếp, đổi mới
Tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước trực thuộc theo đúng nội dung và
tiến độ đã được duyệt. Trường hợp điều chỉnh, bổ sung phải được sự chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Công nghiệp trong việc thực hiện Đề án này.
Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển
doanh nghiệp chịu trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện Đề
án này, đồng thời kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ các giải pháp tháo gỡ khó
khăn trong quá trình thực hiện.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
THUỘC BỘ CÔNG NGHIỆP THỰC HIỆN SẮP XẾP, ĐỔI MỚI GIAI ĐOẠN 2003 – 2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2003
của Thủ tướng Chính phủ)
I. TỔNG CÔNG TY TIẾP TỤC DUY
TRÌ LÀ TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC:
Các Tổng công ty 91 thuộc
ngành công nghiệp:
1. Tổng công ty Điện lực Việt
Nam,
2. Tổng công ty Than Việt Nam,
3. Tổng công ty Thép Việt Nam,
4. Tổng công ty Hoá chất Việt
Nam,
5. Tổng công ty Dệt - May Việt
Nam,
6. Tổng công ty Thuốc lá Việt
Nam,
7. Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Các Tổng công ty 90 thuộc Bộ:
8. Tổng công ty Máy động lực và
Máy nông nghiệp,
9. Tổng công ty Máy và Thiết bị
công nghiệp,
10. Tổng công ty Thiết bị kỹ thuật
điện,
11. Tổng công ty Điện tử - Tin học
Việt Nam,
12. Tổng công ty Xây dựng công
nghiệp Việt Nam,
13. Tổng công ty Khoáng sản Việt
Nam.
II. TỔNG CÔNG TY RƯỢU - BIA -
NƯỚC GIẢI KHÁT VIỆT NAM TỔ CHỨC LẠI THÀNH 02 TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC:
1. Tổng công ty Bia - Hà Nội,
2. Tổng công ty Bia - Sài Gòn.
III. GIẢI THỂ CƠ QUAN TỔNG
CÔNG TY:
1. Tổng công ty Nhựa Việt Nam,
2. Tổng công ty Da Giầy Việt
Nam,
3. Tổng công ty Sành sứ Thuỷ
tinh công nghiệp.
IV. NHỮNG DOANH NGHIỆP MÀ NHÀ
NƯỚC TIẾP TỤC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ, CHUYỂN SANG LOẠI HÌNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN 1 THÀNH VIÊN (36 DOANH NGHIỆP):
Thực hiện năm 2003 (17 doanh
nghiệp):
1. Công ty Cơ khí Hà Nội (thuộc
Tổng công ty Máy và Thiết bị công nghiệp),
2. Công ty Cơ khí Duyên Hải (thuộc
Tổng công ty Máy và Thiết bị công nghiệp),
3. Công ty Cơ khí và Xây lắp
công nghiệp (thuộc Tổng công ty Máy và Thiết bị công nghiệp),
4. Công ty Cơ khí Quang Trung
(thuộc Tổng công ty Máy và Thiết bị công nghiệp),
5. Công ty Phụ tùng máy số 1
(thuộc Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp),
6. Công ty Chế tạo Máy điện Việt
Hung (thuộc Tổng công ty Thiết bị kỹ thuật điện),
7. Công ty Điện tử Thủ Đức (thuộc
Tổng công ty Điện tử Tin học Việt Nam),
8. Công ty Điện tử Bình Hòa (thuộc
Tổng công ty Điện tử Tin học Việt Nam),
9. Công ty Điện tử Đống Đa (thuộc
Tổng công ty Điện tử Tin học Việt Nam),
10. Công ty Bia Sài Gòn (thuộc Tổng
công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam),
11. Công ty Bia Hà Nội (thuộc Tổng
công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam),
12. Công ty Xây lắp điện 1 (thuộc
Tổng công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam),
13. Công ty Xây lắp hoá chất
(thuộc Tổng công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam),
14. Công ty Kim loại màu Thái
Nguyên (thuộc Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam),
15. Công ty Kim loại màu Nghệ
Tĩnh (thuộc Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam),
16. Công ty Phát triển khoáng sản
3 (thuộc Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam),
17. Công ty Tư vấn đầu tư phát
triển và Xây dựng (thuộc Bộ Công nghiệp).
Thực hiện năm 2004 (12 doanh
nghiệp):
18. Công ty Xuất nhập khẩu sản
phẩm cơ khí (thuộc Tổng công ty Máy và Thiết bị công nghiệp),
19. Công ty Cơ khí Trần Hưng Đạo
(thuộc Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp),
20. Công ty Máy kéo và Máy nông
nghiệp (thuộc Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp),
21. Công ty Vật tư thiết bị toàn
bộ (thuộc Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp),
22. Công ty Thiết bị điện (thuộc
Tổng công ty Thiết bị kỹ thuật điện),
23. Công ty Thiết bị đo điện
(thuộc Tổng công ty Thiết bị Kỹ thuật điện),
24. Công ty Công nghệ Thông tin
GenPacific (thuộc Tổng công ty Điện tử Tin học Việt Nam),
25. Công ty Rượu Hà Nội (thuộc Tổng
công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam),
26. Công ty Xây lắp điện 2 (thuộc
Tổng công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam),
27. Công ty Xây lắp điện 4 (thuộc
Tổng công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam),
28. Công ty Xuất nhập khẩu sành
sứ, thuỷ tinh Việt Nam (thuộc Tổng công ty Sành sứ Thủy tinh công nghiệp),
29. Công ty Sắt Cao Bằng (thuộc
Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam).
Thực hiện năm 2005 (7 doanh
nghiệp):
30. Công ty Diezel Sông Công
(thuộc Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp),
31. Công ty Chế tạo động cơ (thuộc
Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp),
32. Công ty Máy nông nghiệp miền
Nam (thuộc Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp),
33. Công ty Dây và Cáp điện Việt
Nam (thuộc Tổng công ty Thiết bị Kỹ thuật điện),
34. Công ty Chế tạo điện cơ Hà Nội
(thuộc Tổng công ty Thiết bị Kỹ thuật điện),
35. Công ty Rượu Bình Tây (thuộc
Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam),
36. Công ty Xây lắp hoá chất
(thuộc Tổng công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam),
V. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ BỘ
PHẬN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CỔ PHẦN HOÁ, NHÀ NƯỚC GIỮ CỔ PHẦN CHI PHỐI
(41 DOANH NGHIỆP):
Thực hiện năm 2003 (25 doanh
nghiệp):
1. Công ty Chế tạo bơm (thuộc Tổng
công ty Máy và Thiết bị công nghiệp),
2. Công ty Dụng cụ cắt và đo lường
cơ khí (thuộc Tổng công ty Máy và Thiết bị công nghiệp),
3. Công ty Đá mài (thuộc Tổng
công ty Máy và Thiết bị công nghiệp),
4. Công ty A74 (thuộc Tổng công
ty Máy và Thiết bị công nghiệp),
5. Công ty Máy tính Việt Nam 1
(thuộc Tổng công ty Điện tử Tin học Việt Nam),
6. Công ty Điện tử Biên Hoà (thuộc
Tổng công ty Điện tử Tin học Việt Nam),
7. Công ty Điện tử Tân Bình (thuộc
Tổng công ty Điện tử Tin học Việt Nam),
8. Công ty Bia Thanh Hoá (thuộc
Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam),
9. Công ty Xây dựng công nghiệp
nhẹ số 1 (thuộc Tổng công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam),
10. Công ty Vật liệu xây dựng
(thuộc Tổng công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam),
11. Công ty Kết cấu thép, cơ khí
xây dựng (thuộc Tổng công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam),
12. Công ty Sữa Việt Nam (thuộc
Bộ Công nghiệp),
13. Công ty Cơ khí Cổ Loa (thuộc
Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp),
14. Công ty Điện tử Hải Phòng
(thuộc Tổng công ty Điện tử tin học Việt Nam),
15. Công ty Nước giải khát
Chương Dương (thuộc Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam),
16. Công ty Nhựa Bình Minh (thuộc
Tổng công ty Nhựa Việt Nam),
17. Công ty Nhựa Thiếu niên Tiền
phong (thuộc Tổng công ty Nhựa Việt Nam),
18. Công ty Bóng đèn phích nước
Rạng Đông (thuộc Tổng công ty Sành sứ Thủy tinh công nghiệp),
19. Công ty Bóng đèn Điện Quang
(thuộc Tổng công ty Sành sứ Thủy tinh công nghiệp),
20. Công ty Giầy Sài Gòn (thuộc
Tổng công ty Da Giầy Việt Nam),
21. Công ty Giầy Thăng Long (thuộc
Tổng công ty Da Giầy Việt Nam),
22. Công ty Giầy Phú Lâm (thuộc
Tổng công ty Da Giầy Việt Nam),
23. Công ty Bánh kẹo Hải Hà (thuộc
Bộ Công nghiệp),
24. Công ty Kỹ Nghệ thực phẩm Việt
Nam (thuộc Bộ Công nghiệp),
25. Công ty Kinh doanh thiết bị
công nghiệp (thuộc Tổng công ty Máy và Thiết bị công nghiệp),
Thực hiện năm 2004 (13 doanh
nghiệp):
26. Nhà máy Cơ khí chế tạo Hải
Phòng (thuộc Tổng công ty Máy và Thiết bị công nghiệp),
27. Công ty Xuất nhập khẩu điện
tử (thuộc Tổng công ty Điện tử Tin học Việt Nam),
28. Công ty Xây lắp và Vật liệu
xây dựng số 5 (thuộc Tổng công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam),
29. Công ty Lắp máy (thuộc Tổng
công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam),
30. Công ty Dầu thực vật, Hương
liệu, Mỹ phẩm Việt Nam (thuộc Bộ Công nghiệp),
31. Công ty Phụ tùng máy số 2
(thuộc Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp),
32. Công ty Chế tạo biến thế
(thuộc Tổng công ty Thiết bị kỹ thuật điện),
33. Công ty Nhựa Hưng Yên (thuộc
Tổng công ty Nhựa Việt Nam),
34. Công ty Sắt tráng men nhôm
(thuộc Tổng công ty Nhựa Việt Nam),
35. Công ty Sứ Hải Dương (thuộc
Tổng công ty Sành sứ Thủy tinh công nghiệp),
36. Công ty Giầy An Lạc (thuộc Tổng
công ty Da Giầy Việt Nam),
37. Công ty Xuất nhập khẩu Da Giầy
Sài Gòn (thuộc Tổng công ty Da Giầy Việt Nam),
38. Công ty Chế tạo biến thế
(thuộc Tổng công ty Thiết bị kỹ thuật điện),
Thực hiện năm 2005 (3 doanh
nghiệp):
39. Công ty Nhựa Tân Tiến (thuộc
Tổng công ty Nhựa Việt Nam),
40. Công ty Nhựa Rạng Đông (thuộc
Tổng công ty Nhựa Việt Nam),
41. Công ty Da Sài Gòn (thuộc Tổng
công ty Da Giầy Việt Nam).
VI. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THỰC
HIỆN CỔ PHẦN HOÁ, KHI BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU, NHÀ NƯỚC GIỮ CỔ PHẦN THẤP NHẤT LÀ
51% (5 DOANH NGHIỆP):
Thực hiện năm 2003 (4 doanh
nghiệp):
42. Công ty Khí cụ điện 1 (thuộc
Tổng công ty Thiết bị kỹ thuật điện),
43. Công ty Thuỷ tinh Hưng Phú
(thuộc Tổng công ty Sành sứ Thuỷ tinh công nghiệp),
44. Công ty Vật tư mỏ địa chất
(Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam),
45. Công ty Giầy Yên Viên (Tổng
công ty Da Giầy Việt Nam),
Thực hiện năm 2004 (1 doanh
nghiệp):
46. Công ty Giầy Phương Đông (Tổng
công ty Da Giầy Việt Nam).
VII. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ
BỘ PHẬN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CỔ PHẦN HOÁ, NHÀ NƯỚC KHÔNG GIỮ CỔ PHẦN
CHI PHỐI (34 DOANH NGHIỆP VÀ BỘ PHẬN DOANH NGHIỆP):
Thực hiện năm 2003 (23 doanh
nghiệp và bộ phận doanh nghiệp):
1. Công ty Máy và Thiết bị hoá
chất (thuộc Tổng công ty Máy và Thiết bị công nghiệp),
2. Công ty Cơ khí chính xác số 1
(thuộc Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp),
3. Công ty Đúc số 1 (thuộc Tổng
công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp),
4. Công ty Cơ khí Phổ Yên (thuộc
Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp),
5. Công ty Dịch vụ điện tử 2
(thuộc Tổng công ty Điện tử Tin học Việt Nam),
6. Công ty Thiết kế công nghiệp
(thuộc Tổng công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam),
7. Công ty Da Giầy Hà Nội (thuộc
Tổng công ty Da Giầy Việt Nam),
8. Công ty Giầy Hoàng Long (thuộc
Tổng công ty Da Giầy Việt Nam),
9. Xí nghiệp In X15 (thuộc Viện
Nghiên cứu Chiến lược chính sách công nghiệp),
10. Công ty Phát triển khoáng sản
(thuộc Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam),
11. Công ty Phát triển khoáng sản
4 (thuộc Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam),
12. Công ty Phát triển khoáng sản
5 (thuộc Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam),
13. Công ty Địa chất và Khoáng sản
(thuộc Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam),
14. Công ty Phát triển khoáng sản
6 (thuộc Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam),
15. Công ty Khoáng chất công
nghiệp và Cơ khí Mỏ (thuộc Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam),
16. Công ty Khoan và Dịch vụ kỹ
thuật mỏ (Tổng công ty Đá quý và Vàng Việt Nam),
17. Công ty Văn phòng phẩm Cửu
Long (thuộc Tổng công ty Nhựa Việt Nam),
18. Chi nhánh Hải Phòng của Công
ty Vật tư thiết bị toàn bộ (thuộc Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp),
19. Xí nghiệp Vận tải, bộ phận doanh
nghiệp của Công ty Vật tư thiết bị toàn bộ (thuộc Tổng công ty Máy động lực và
Máy nông nghiệp),
20. Xưởng Đúc, bộ phận doanh
nghiệp của Công ty Chế tạo Thiết bị điện cơ Hà Nội (thuộc Tổng công ty Thiết bị
kỹ thuật điện),
21. Phân xưởng BB và kho bãi, bộ
phận doanh nghiệp của Công ty Rượu Bình Tây (thuộc Tổng công ty Rượu - Bia - Nước
giải khát Việt Nam),
22. Xí nghiệp Sứ Tiền Hải, bộ phận
doanh nghiệp của Công ty Sứ Hải Dương (thuộc Tổng công ty Sành sứ Thủy tinh
công nghiệp),
23. Xí nghiệp Thuỷ tinh Tiền Hải,
bộ phận doanh nghiệp của Công ty Thuỷ tinh Phả Lại (thuộc Tổng công ty Sành sứ
Thủy tinh công nghiệp).
Thực hiện năm 2004 (11 doanh
nghiệp và bộ phận doanh nghiệp):
24. Công ty Tư vấn dịch vụ kỹ
thuật điện (thuộc Tổng công ty Thiết bị kỹ thuật điện),
25. Công ty Điện tử công nghiệp
(thuộc Tổng công ty Điện tử Tin học Việt Nam),
26. Công ty Thuỷ tinh Phả Lại
(thuộc Tổng công ty Sành sứ Thủy tinh công nghiệp),
27. Công ty Tư vấn thiết kế dịch
vụ đầu tư (thuộc Bộ Công nghiệp),
28. Công ty Giầy Phúc Yên (đơn vị
hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Da Giầy Việt Nam),
29. Xí nghiệp Túi cặp Đà Nẵng
(đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Da Giầy Việt Nam),
30. Xí nghiệp Dịch vụ (đơn vị hạch
toán phụ thuộc Tổng công ty Da Giầy Việt Nam),
31. Xí nghiệp Thuộc da Vinh (đơn
vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Da Giầy Việt Nam),
32. Xí nghiệp Da Giầy Huế (đơn vị
hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Da Giầy Việt Nam),
33. Công ty Khoáng sản 8 (đơn vị
hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam),
34. Công ty Khoáng sản 911 (đơn
vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam).
VIII. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
THỰC HIỆN SÁP NHẬP VÀO DOANH NGHIỆP KHÁC:
Thực hiện năm 2003:
1. Nhà máy Cơ khí Vinh (thuộc Tổng
công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp), sáp nhập vào Công ty phụ tùng Máy số
1,
2. Công ty Điện tử công trình
(thuộc Tổng công ty Điện tử tin học Việt Nam), sáp nhập vào Công ty Điện tử Đống
Đa,
3. Công ty Khoáng sản 1 (thuộc Tổng
công ty Khoáng sản Việt Nam), sáp nhập vào Công ty Sắt Cao Bằng,
4. Công ty Đất hiếm (thuộc Tổng
công ty Khoáng sản Việt Nam), sáp nhập vào Công ty Phát triển khoáng sản 3,
5. Các đơn vị thành viên thuộc Tổng
công ty Đá quý và Vàng Việt Nam sẽ được sắp xếp theo Đề án sáp nhập Tổng công
ty Đá quý và Vàng Việt Nam vào Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam.
Thực hiện năm 2004:
6. Công ty Caric (thuộc Tổng
công ty Máy và Thiết bị công nghiệp) sáp nhập vào Công ty Cơ khí và Xây lắp
công nghiệp,
7. Công ty Quy chế (thuộc Tổng
công ty Máy và Thiết bị công nghiệp) sáp nhập vào Công ty Xuất nhập khẩu các sản
phẩm cơ khí,
IX. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TIẾN
HÀNH GIAO, BÁN HOẶC GIẢI THỂ, PHÁ SẢN (7 DOANH NGHIỆP):
Thực hiện năm 2003 (3 doanh
nghiệp):
1. Công ty Tư vấn đầu tư nước
ngoài về công nghiệp (thuộc Bộ Công nghiệp),
2. Công ty Hỗ trợ phát triển
công nghiệp (thuộc Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam),
3. Nhà máy Nước khoáng Đa Kai,
đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty Bia Sài Gòn (thuộc Tổng công ty Rượu - Bia -
Nước giải khát Việt Nam) thực hiện phương án bán doanh nghiệp.
Thực hiện năm 2004 (4 doanh
nghiệp):
4. Công ty Vật tư và Xây dựng
(thuộc Tổng công ty Thiết bị Kỹ thuật điện),
5. Nhà máy Thuỷ tinh Phú Thọ
(thuộc Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam),
6. Nhà máy Thuỷ tinh Hải Phòng
(thuộc Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam),
7. Công ty Hỗ trợ phát triển
công nghiệp (thuộc Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam).
Việc
thực hiện sắp xếp các doanh nghiệp này theo một trong các hình thức giao, bán
doanh nghiệp hay giải thể, phá sản phải theo đúng quy định hiện hành./.