Quyết định 124/QĐ-UBND năm 2012 Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của tỉnh Yên Bái
Số hiệu | 124/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 17/02/2012 |
Ngày có hiệu lực | 17/02/2012 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Yên Bái |
Người ký | Phạm Duy Cường |
Lĩnh vực | Bất động sản |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 124/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 17 tháng 02 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
Căn cứ Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 16/01/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Yên Bái;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1720/TTr-STC ngày 31 tháng 12 năm 2011 về việc thành lập và ban hành Điều lệ về tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Giao cho Chủ tịch Hội đồng Quản lý và Giám đốc Quỹ phát triển đất tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này, bảo đảm quản lý, sử dụng Quỹ hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ phát triển đất; Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT
TRIỂN ĐẤT CỦA TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 124/QĐ-UBND ngày 17/02/2012 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Yên Bái)
Điều lệ này quy định về tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là Quỹ).
Điều 2. Vị trí và chức năng của Quỹ
1. Quỹ phát triển đất tỉnh là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 124/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 17 tháng 02 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
Căn cứ Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 16/01/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Yên Bái;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1720/TTr-STC ngày 31 tháng 12 năm 2011 về việc thành lập và ban hành Điều lệ về tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Giao cho Chủ tịch Hội đồng Quản lý và Giám đốc Quỹ phát triển đất tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này, bảo đảm quản lý, sử dụng Quỹ hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ phát triển đất; Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT
TRIỂN ĐẤT CỦA TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 124/QĐ-UBND ngày 17/02/2012 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Yên Bái)
Điều lệ này quy định về tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là Quỹ).
Điều 2. Vị trí và chức năng của Quỹ
1. Quỹ phát triển đất tỉnh là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Tiếp nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động từ các nguồn khác theo quy định;
2. Ứng vốn cho các tổ chức để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế này; thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.
3. Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế này.
4. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.
5. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
1. Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Thẩm định nhu cầu chi hỗ trợ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện thu hồi các khoản chi hỗ trợ theo quy định.
3. Quyết định ứng vốn cho các tổ chức theo Quy định tại Quy chế này; thực hiện thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tham gia kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn hoặc hỗ trợ.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.
6. Ban hành Quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm:
1. Hội đồng quản lý Quỹ;
2. Ban kiểm soát Quỹ;
3. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 6 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ là Giám đốc Sở Tài chính;
c) Các thành viên khác là Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Sở Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh.
Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết.
Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết luận các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản hoặc nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách từ các nguồn thu từ đất và các nguồn vốn khác giao cho Quỹ quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Được sử dụng con dấu của Quỹ và bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát;
đ) Thông qua kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ;
e) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được uỷ quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung uỷ quyền;
g) Quyết định ứng vốn và thực hiện chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ này;
h) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án biên chế, nhân sự, chế độ tiền lương, tiền thưởng theo cơ chế tài chính theo quy định tại Quy chế này; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ này;
i) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật;
k) Ký hợp đồng uỷ thác với tổ chức được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ thác thực hiện nghiệp vụ quản lý nguồn vốn quỹ.
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
1. Ban kiểm soát Quỹ có 3 thành viên, gồm: Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ; các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ do cán bộ của Sở Tài chính kiêm nhiệm. Thành viên Ban kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, Quy chế này và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành viên của Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát uỷ quyền được tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
6. Trưởng Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Các thành viên Ban kiểm soát thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban kiểm soát và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban kiểm soát và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Trưởng Ban kiểm soát vắng mặt, Trưởng Ban kiểm soát được phép ủy quyền cho một thành viên Ban Kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của Trưởng Ban kiểm soát.
Điều 9. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ có Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng (Không thành lập các phòng nghiệp vụ giúp việc cơ quan điều hành nghiệp vụ quỹ).
a) Giám đốc Quỹ là Giám đốc Sở Tài chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm;
2. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;
b) Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và các chương trình, kế hoạch và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Giúp Hội đồng quản lý quỹ trong việc tổ chức thực hiện hợp đồng uỷ thác quản lý nguồn vốn quỹ. Thực hiện chuyển vốn uỷ thác và quản lý vốn uỷ thác theo quy định tại Điều lệ này ;
d) Quyết định ứng vốn và thực hiện chi hỗ trợ theo Điều lệ này;
đ) Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ;
g) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ;
h) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật.
3. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng mặt, Giám đốc Quỹ uỷ quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Quỹ.
4. Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.
5. Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ thác cho Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh) thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
Điều 10. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm vốn nhà nước cấp từ 30% nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và các nguồn vốn khác.
2. Hàng năm, thực hiện trích từ 30% nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất của ngân sách địa phương (sau khi trừ các khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các chi phí có liên quan khác) để tạo lập, bổ sung nguồn vốn của Quỹ. Mức trích cụ thể hàng năm do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Căn cứ mức trích do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và tiến độ thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của ngân sách địa phương Sở Tài chính làm thủ tục chuyển vốn cho quỹ bảo đảm đầy đủ, kịp thời.
3. Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm: vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định.
Điều 11. Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Quỹ được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất để tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá;
b) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
c) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch;
d) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất;
đ) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu;
e) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi.
2. Mức ứng vốn để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Giám đốc Quỹ quyết định theo quy định tại Quy chế này.
3. Mức chi hỗ trợ cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều này do Hội đồng quản lý Quỹ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 12. Điều kiện, trình tự, thủ tục và thẩm quyền ứng vốn và chi hỗ trợ từ Quỹ phát triển đất
1. Điều kiện ứng vốn
a) Kế hoạch ứng vốn hàng năm đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc chấp thuận; dự toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc dự toán đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được phê duyệt theo quy định.
c) Có phương án hoàn trả vốn ứng phù hợp với dự án được ứng vốn.
2. Trình tự, thủ tục ứng vốn, chi hỗ trợ
a) Hàng năm căn cứ vào nhu cầu ứng vốn của tổ chức được giao nhiệm vụ tại Quy chế này, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức được giao nhiệm vụ lập kế hoạch ứng vốn cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước, gửi Quỹ phát triển đất. Trên cơ sở khả năng nguồn vốn, Quỹ lập kế hoạch ứng vốn cho các dự án, báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ xem xét để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch ứng vốn để làm căn cứ thực hiện theo nguyên tắc chỉ giao tổng nguồn vốn ứng và danh mục các dự án được ứng vốn.
b) Khi phát sinh nhu cầu ứng vốn từ Quỹ phát triển đất, tổ chức được giao nhiệm vụ có trách nhiệm gửi Quỹ (thông qua Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh, đơn vị được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ thác quản lý nguồn vốn quỹ) các hồ sơ sau:
- Văn bản đề nghị ứng vốn của tổ chức được giao nhiệm vụ (bản chính);
- Kế hoạch ứng vốn hàng năm đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt (bản sao);
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư; dự toán phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư; dự toán đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất theo quy định và các hồ sơ tài liệu pháp lý khác có liên quan đến dự án (bản chính);
- Tiến độ thực hiện và nhu cầu ứng vốn thực tế của dự án được ứng vốn. Trường hợp đã thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì phải có danh sách ký nhận tiền hợp pháp, nếu đã đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải có biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo quy định.
- Cam kết hoàn trả vốn ứng, kèm theo phương án hoàn trả vốn ứng phù hợp với dự án được ứng vốn (bản chính).
c) Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ ứng vốn, bảo đảm chặt chẽ đúng quy định và phù hợp với khả năng nguồn vốn quỹ, trên cơ sở đó đề xuất mức vốn ứng trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định ứng vốn theo quy định tại Quy chế này.
d) Căn cứ quyết định ứng vốn cho các dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh thực hiện ứng vốn cho các tổ chức, đơn vị theo tiến độ thực hiện của dự án và trong phạm vi mức vốn ứng của từng dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thẩm quyền quyết định ứng vốn, chi hỗ trợ
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt các khoản chi hỗ trợ theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ; quyết định ứng vốn cho các dự án từ 20 tỷ đồng trở lên/01 dự án;
b) Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ quyết định ứng vốn cho các dự án từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng/01 dự án theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
c) Giám đốc Quỹ quyết định ứng vốn cho các dự án dưới 5 tỷ đồng/01 dự án;
Điều 13. Hoàn trả vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ
1. Hoàn trả vốn ứng:
Tổ chức được ứng vốn để thực hiện những nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 11 của Quy chế này có trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thì được hoàn trả từ ngân sách địa phương;
c) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất thì được hoàn trả từ tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu được thông qua đấu thầu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định;
d) Đối với vốn ứng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ nhà đất phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư của đối tượng được bố trí tái định cư; trường hợp nguồn thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để hoàn trả thì ngân sách địa phương hoàn trả phần chênh lệch.
2. Hoàn trả các khoản chi hỗ trợ:
Tổ chức được giao nhiệm vụ chi hỗ trợ cho những nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 11 của Quy chế này có trách nhiệm hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ đã nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì nguồn vốn để hoàn trả thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì do ngân sách địa phương chi trả; trường hợp ngân sách địa phương chưa bố trí để thực hiện chi trả thì Quỹ có trách nhiệm chi trả và được ngân sách địa phương bố trí hoàn trả.
Khi ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quy chế này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
1. Đối với vốn ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
2. Đối với các khoản ứng vốn chi hỗ trợ, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
3. Đối với vốn ứng để thực hiện các nhiệm vụ khác, mức phí ứng vốn mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn ngân sách nhà nước hiện hành (0,15%/tháng (30 ngày) tính trên số dư nợ tạm ứng).
1. Quỹ được nhận uỷ thác quản lý, sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân uỷ thác.
2. Quỹ được nhận uỷ thác quản lý hoạt động của các Quỹ khác thuộc tỉnh.
3. Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận uỷ thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng nhận uỷ thác.
1. Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện ký hợp đồng uỷ thác thực hiện các hoạt động nghiệp vụ quản lý quỹ với Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh.
2. Quỹ trả phí dịch vụ uỷ thác cho Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh nhận uỷ thác và hạch toán vào nội dung chi của Quỹ. Mức phí dịch vụ uỷ thác cụ thể do Hội đồng quản lý quỹ và Quỹ bảo lãnh tín dụng thoả thuận và được ghi trong hợp đồng uỷ thác.
3. Xử lý rủi ro:
a) Đối với các rủi ro do các nguyên nhân khách quan, chủ quan từ phía tổ chức được ứng vốn gây nên không trả được nợ do bên uỷ thác chịu trách nhiệm xử lý, việc xử lý rủi ro thực hiện theo quy định của pháp luật.
b) Đối với các rủi ro do bên nhận uỷ thác thực hiện trái với các thoả thuận và cam kết đã ghi trong hợp đồng uỷ thác do bên nhận uỷ thác chịu trách nhiệm xử lý, việc xử lý rủi ro thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hội đồng quản lý Quỹ (bên uỷ thác) có trách nhiệm:
a) Chuyển vốn uỷ thác và chi trả phí uỷ thác đầy đủ, kịp thời;
b) Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện hợp đồng uỷ thác đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái (bên nhận uỷ thác) theo các điều khoản thoả thuận và cam kết đã ghi trong hợp đồng uỷ thác;
c) Phối hợp với bên nhận uỷ thác để xử lý rủi ro theo thoả thuận và cam kết ghi trong hợp đồng uỷ thác.
5. Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh (bên nhận uỷ thác) có trách nhiệm:
a) Sử dụng vốn nhận uỷ thác đúng mục đích, đúng nội dung đã thoả thuận và cam kết ghi trong hợp đồng uỷ thác;
b) Bảo đảm có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong việc thực hiện tạm ứng và thu hồi vốn ứng;
c) Tạo điều kiện thuận lợi để bên uỷ thác kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
d) Thực hiện hoàn trả vốn uỷ thác và phí tạm ứng thu được đúng hạn theo thoả thuận và cam kết ghi trong hợp đồng uỷ thác.
Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần hoặc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
b) Phí ứng vốn theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này;
c) Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (nếu có);
d) Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ và phí nhận ủy thác;
đ) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm nguồn vốn nhà nước cấp của Quỹ quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
1. Nội dung chi của Quỹ bao gồm:
a) Chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản hướng dẫn thực hiện (bao gồm cả phí uỷ thác trong trường hợp uỷ thác cho Quỹ đầu tư phát triển hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương quản lý Quỹ phát triển đất). Chi cho cán bộ kiêm nhiệm làm việc cho Quỹ theo chế độ quy định;
b) Chi không thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; tinh giản biên chế theo chế độ (nếu có); đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các nhiệm vụ đột xuất do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
c) Hàng quý và cuối năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp được chi trả thu nhập tăng thêm và trích các quỹ khác theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Nội dung chi của Quỹ quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và hỗ trợ quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
Điều 20. Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật./.