Quyết định 1236/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu | 1236/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 08/08/2016 |
Ngày có hiệu lực | 08/08/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký | Đỗ Thị Minh Hoa |
Lĩnh vực | Thương mại,Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1236/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 08 tháng 8 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số: 19/2016/QĐ-TTg ngày 06/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
Theo đề nghị của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh tại Văn bản số: 33/BCĐ-CQTT ngày 02/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành viên Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU,
GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1236/QĐ-UBND ngày
08/8/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này xác định trách nhiệm theo lĩnh vực, địa bàn và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước (các Sở, Ngành, các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố) trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các Sở, Ngành, các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
b) Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Bắc Kạn (gọi tắt là Ban Chỉ đạo 389 tỉnh); Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả các huyện, thành phố (gọi tắt là Ban Chỉ đạo 389 huyện/thành phố).
Điều 2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động
1. Về trách nhiệm:
a) Thủ trưởng các Sở, Ngành ở tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và phân công trách nhiệm trong Quy chế này chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực Sở, Ngành mình quản lý theo nguyên tắc:
- Bảo đảm đúng quy định của pháp luật hiện hành về chức năng, nhiệm vụ đối với công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
- Mỗi địa bàn, lĩnh vực do một cơ quan chịu trách nhiệm chính, chủ trì và tổ chức phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; các cơ quan khác có trách nhiệm phối hợp, tham gia với lực lượng chủ trì theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. Trường hợp phát hiện hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả trên địa bàn hoặc lĩnh vực cơ quan khác chủ trì thì cơ quan phát hiện thông báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm chủ trì xử lý để phối hợp hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ được phân công.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn, địa phương mình trực tiếp quản lý.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1236/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 08 tháng 8 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số: 19/2016/QĐ-TTg ngày 06/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
Theo đề nghị của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh tại Văn bản số: 33/BCĐ-CQTT ngày 02/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành viên Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU,
GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1236/QĐ-UBND ngày
08/8/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này xác định trách nhiệm theo lĩnh vực, địa bàn và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước (các Sở, Ngành, các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố) trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các Sở, Ngành, các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
b) Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Bắc Kạn (gọi tắt là Ban Chỉ đạo 389 tỉnh); Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả các huyện, thành phố (gọi tắt là Ban Chỉ đạo 389 huyện/thành phố).
Điều 2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động
1. Về trách nhiệm:
a) Thủ trưởng các Sở, Ngành ở tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và phân công trách nhiệm trong Quy chế này chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực Sở, Ngành mình quản lý theo nguyên tắc:
- Bảo đảm đúng quy định của pháp luật hiện hành về chức năng, nhiệm vụ đối với công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
- Mỗi địa bàn, lĩnh vực do một cơ quan chịu trách nhiệm chính, chủ trì và tổ chức phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; các cơ quan khác có trách nhiệm phối hợp, tham gia với lực lượng chủ trì theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. Trường hợp phát hiện hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả trên địa bàn hoặc lĩnh vực cơ quan khác chủ trì thì cơ quan phát hiện thông báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm chủ trì xử lý để phối hợp hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ được phân công.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn, địa phương mình trực tiếp quản lý.
c) Trưởng Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn.
d) Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm được Ủy ban nhân dân tỉnh và Trưởng ban Chỉ đạo 389 tỉnh giao, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ngành, cơ quan chức năng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các lực lượng chức năng thuộc thẩm quyền chủ động tổ chức việc phối hợp hoạt động, trong đó có phân định cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo từng chuyên đề, lĩnh vực và địa bàn cụ thể, chịu trách nhiệm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công.
2. Về quan hệ phối hợp:
a) Quan hệ phối hợp hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả giữa các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải tuân thủ đúng pháp luật, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; đảm bảo hỗ trợ lẫn nhau, tránh sơ hở, chồng chéo trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
b) Quan hệ phối hợp hoạt động được thực hiện theo nguyên tắc kịp thời, hiệu quả; quá trình phối hợp không gây khó khăn, phiền hà hoặc kéo dài thời gian trong kiểm tra, xử lý hàng hóa buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
c) Việc trao đổi thông tin tội phạm, điều tra, thực hiện các biện pháp công tác nghiệp vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả phải bảo đảm quy định về chế độ bảo mật.
Điều 3. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh
Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng kế hoạch, biện pháp phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong từng năm. Chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
2. Chỉ đạo việc phối hợp giữa các cơ quan và các lực lượng chức năng phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả nghiêm trọng, có tổ chức.
3. Chỉ đạo các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
4. Thành lập các đoàn liên ngành để kiểm tra việc xử lý các vụ buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả có tổ chức, quy mô lớn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, xã hội; kiểm tra tình hình phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại một số địa bàn trọng điểm.
5. Đề nghị khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Chỉ đạo xử lý đối với tập thể, cá nhân có dấu hiệu bao che, bảo kê, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
6. Tiến hành tổng kết, đánh giá công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả định kỳ và theo chuyên đề, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Chỉ đạo các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với Đài Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tấn, báo chí xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền về phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
8. Chỉ đạo Cơ quan Thường trực (Chi cục Quản lý thị trường) tham mưu, giúp việc cho Trưởng ban và Ban Chỉ đạo 389 tỉnh trong điều hành, chỉ đạo hoạt động, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
1. Sở Công thương
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng thực thi công tác quản lý thị trường trong tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh, lưu thông hàng hóa, xuất khẩu, nhập khẩu, các hoạt động thương mại, dịch vụ thương mại trên thị trường; chống, đầu cơ, găm hàng, kinh doanh hàng nhập lậu, hàng giả và các vi phạm về giá, ghi nhãn hàng hóa, sản xuất, sở hữu trí tuệ và các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật khác trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng hóa là sản phẩm công nghiệp lưu thông trên thị trường. Chủ trì, phối hợp Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, Ngành có liên quan kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình lưu thông trên thị trường, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra xử lý các vi phạm về sở hữu công nghiệp, đo lường chất lượng, phối hợp với Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch kiểm tra xử lý các vi phạm về bản quyền tác giả theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về quản lý cạnh tranh, chống độc quyền, chống cạnh tranh không lành mạnh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; áp dụng các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp;
d) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong quá trình điều tra các hành vi độc quyền và liên kết độc quyền về giá; hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh; hoặc áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng; thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đối với các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường; hành vi bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành của Sở Công thương.
2. Sở Tài chính
a) Chỉ đạo các phòng chức năng thuộc Sở thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý về phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan trong và ngoài Sở trong quá trình đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí, đảm bảo điều kiện làm việc để thự hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn theo quy định.
3. Chi cục Hải quan
Chủ trì kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; thực hiện và tổ chức công tác phối hợp trong đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các biện pháp đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan; trao đổi thông tin hải quan và công tác điều tra, bắt giữ.
4. Cục Thuế tỉnh
Chủ trì thanh tra, kiểm tra thuế và giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế; triển khai đồng bộ quyết liệt các giải pháp chống thất thu ngân sách; quản lý chặt chẽ và xử lý nghiêm các đối tượng sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức hóa hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng có nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng khác ở các ngành, các cấp trong phòng, chống gian lận về thuế; xử lý các hành vi vi phạm về thuế theo thẩm quyền;
5. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng phát hiện, bắt giữ, điều tra, xác minh làm rõ đường dây, ổ nhóm buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, kinh doanh hàng giả, hàng nhập lậu trên phạm vi toàn tỉnh; phối hợp, hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, xử lý những vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, kinh doanh hàng giả, hàng nhập lậu theo quy định của pháp luật;
b) Tiến hành các kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, điều tra, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn với tội phạm buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh hàng giả và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông phối hợp với cơ quan chức năng phát hiện, dừng, bắt giữ phương tiện vận chuyển hàng nhập lậu, hàng giả, hàng gian lận thương mại trên các tuyến.
6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thường xuyên tự kiểm tra công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả trong khu vực quản lý; phối hợp và tạo điều kiện cho cơ quan chức năng trong việc kiểm tra kiểm soát, phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các đối tượng lợi dụng khu vực, phương tiện do quân đội quản lý để tàng trữ trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả;
b) Tuyên truyền, vận động cán bộ, chiến sĩ tích cực tham gia đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, không tiếp tay cho hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
7. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan thanh tra, kiểm tra quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm theo quy định của pháp luật.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các văn bản liên quan trong lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được phân công; các hoạt động đánh giá sự phù hợp liên quan đến giám định, thử nghiệm hàng hóa phục vụ cho công tác chống hàng giả và gian lận thương mại;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra để xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được phân công.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ gỗ lậu, động vật và các sản phẩm động vật hoang dã, quý hiếm và những loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ thực vật, động vật thủy sinh nguy cấp, quý hiếm;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, nhập khẩu, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo và sử dụng các loại nguyên liệu, vật tư phục vụ nông nghiệp và vật tư phục vụ nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, thủy sản giả, kém chất lượng, cấm sử dụng và ngoài danh mục cho phép, nhập lậu giống vật nuôi, giống cây trồng (trừ phân bón vô cơ);
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối theo quy định của pháp luật.
10. Sở Giao thông Vận tải
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương có liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động vận chuyển hàng hóa buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả bằng các phương tiện vận tải;
Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn vận chuyển trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu trong hoạt động vận tải đường bộ; chỉ đạo cán bộ, công nhân viên trong ngành tham gia phối hợp đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
b) Phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan trong công tác quản lý, kiểm soát phương tiện vận tải tạm nhập, mang biển số nước ngoài sử dụng tại Việt Nam nhằm phát hiện kịp thời các phương tiện nhập lậu hoặc lưu hành trái phép.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra hoạt động nhập khẩu đối với hàng hóa có ảnh hưởng tới môi trường thuộc diện cấm hoặc hạn chế nhập khẩu bao gồm cả phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật khác có liên quan.
Phối hợp với Sở Công thương, các ngành chức năng kiểm tra, xử lý các hành vi mua, bán, vận chuyển, tàng trữ khoáng sản trái phép.
12. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan, các cơ quan chức năng của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật; về bản quyền phần mềm; chống buôn lậu văn hóa phẩm, in sang băng đĩa lậu; thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
13. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong theo dõi tình hình thi hành pháp luật, công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
14. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong việc nhận, gửi, chuyển phát thư, kiện, gói hàng hóa qua mạng bưu chính; xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm được nhập khẩu, xuất bản, in và phát hành trái phép; viễn thông và công nghệ thông tin;
b) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với các cơ quan chức năng ở tỉnh và địa phương, tổ chức tuyên truyền về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, những tác động xấu đối với kinh tế xã hội của hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và sản xuất, kinh doanh hàng giả.
15. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Chỉ đạo các đơn vị liên quan hoặc phối hợp với các Sở, Ngành, cơ quan chức năng trong công tác kiểm soát luồng ngoại tệ; việc sử dụng ngoại tệ trên địa bàn tỉnh; hoạt động kinh doanh vàng; xử lý các loại tiền giả lưu thông trên thị trường.
16. Ban Dân tộc tỉnh Bắc Kạn
Chỉ đạo tuyên truyền, vận động nhân dân và đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng dân tộc thiểu số, tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, không tiếp tay tiêu thụ hàng nhập lậu, hàng giả.
17. Các Sở, Ngành khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức việc quản lý sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, phòng, chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, nhằm ổn định thị trường, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng giao lưu hàng hóa.
Điều 5. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, các chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh và của các Sở, Ngành về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
2. Tổ chức kiện toàn Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (viết tắt là Ban Chỉ đạo 389 huyện) của các huyện, thành phố. Chỉ đạo các Phòng, Ban chuyên môn, các ngành và Ủy ban nhân dân cấp xã của địa phương phối hợp thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn trong việc chấp hành pháp luật; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Chỉ đạo Ban Quản lý các Chợ, Bến xe, Trung tâm thương mại, Siêu thị trên địa bàn thường xuyên tự kiểm tra, nắm tình hình về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, trong khu vực quản lý; đồng thời cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng, phối hợp và tạo điều kiện cho cơ quan chức năng trong việc kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
3. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan có chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường của tỉnh và của các địa phương khác trong việc tổ chức quản lý thị trường, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
4. Báo cáo, kiến nghị kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ và các Bộ, Ngành Trung ương những bất cập cần sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
5. Chỉ đạo tăng cường, củng cố tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, điều kiện làm việc cho các cơ quan chức năng nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo quy định của pháp luật.
6. Bố trí kinh phí, đảm bảo điều kiện làm việc để thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa phương theo quy định.
7. Chỉ đạo giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành, huyện, thành phố trong công tác đấu tranh chống gian lận thương mại và hàng giả.
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Căn cứ chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, bám sát tình hình thực tiễn và theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện hoặc chỉ đạo các lực lượng có chức năng phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc phạm vi quản lý chủ động xác lập quan hệ phối hợp hoạt động trong việc:
1. Xây dựng kế hoạch, phương án công tác trong đó phân định rõ phạm vi trách nhiệm quản lý và hoạt động, các biện pháp quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa bàn; những vấn đề có liên quan đến ngành hoặc địa phương khác cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất với các cơ quan liên quan.
2. Phát hiện, thu thập trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu, gồm:
a) Thông tin về tình hình buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong ngành và trên địa bàn, dự báo tình hình thị trường, cung cầu hàng hóa, giá cả; kết quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong từng giai đoạn. Trong trường hợp có những vấn đề đột xuất, phức tạp thì kịp thời báo cáo về Ban Chỉ đạo 389 tỉnh (qua Cơ quan Thường trực là Chi cục Quản lý thị trường tỉnh) để thông báo cho các Sở, Ngành, địa phương và các cơ quan chức năng có biện pháp xử lý;
b) Thông tin về những quy định mới của pháp luật trong hoạt động quản lý biên giới, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông hàng hóa trong nước, chính sách khu kinh tế cửa khẩu, phi thuế quan, chính sách cư dân biên giới, chính sách quản lý đối với từng ngành hàng, mặt hàng;
c) Thông tin về tình hình vi phạm pháp luật, quy luật, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng vi phạm; về các tổ chức, đường dây, ổ nhóm, các tuyến, địa bàn trọng điểm liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác;
d) Thông tin về quy trình kiểm tra, xử lý mang tính nghiệp vụ của các ngành, địa phương; thông tin về những khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm của từng ngành, từng địa phương trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác;
đ) Thông tin về kỹ thuật phòng, chống và các tiến bộ khoa học, kỹ thuật có thể áp dụng khi các cơ quan chức năng thi hành nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
e) Các thông tin, tài liệu khác theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
3. Tổ chức tuần tra, thanh tra, điều tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ việc vi phạm về buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại, gồm:
a) Tổ chức lực lượng kiểm tra, phương tiện để ngăn chặn; tư vấn, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn để xử lý vụ việc theo yêu cầu;
b) Phối hợp trong quá trình điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và theo quy định của các cơ quan pháp luật;
c) Khi xử lý có sự bàn bạc thống nhất giữa các bên tham gia;
d) Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện tổ chức, cá nhân được kiểm tra, kiểm soát có những hành vi vi phạm mà không thuộc phạm vi chức năng, thẩm quyền xử lý của mình, thì đơn vị kiểm tra, kiểm soát thông báo và chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét xử lý theo quy định pháp luật;
đ) Khi cần thiết có thể tổ chức lực lượng kiểm tra, kiểm soát liên ngành để phối hợp kiểm tra. Cơ quan chủ trì, phối hợp kiểm tra liên ngành chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Các cơ quan tham gia hỗ trợ lực lượng chuyên môn, phương tiện trong quá trình kiểm tra và xử lý các vụ việc có tính chất phức tạp.
4. Đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách pháp luật khi phát sinh những vấn đề mới trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác để các Bộ, Ngành liên quan sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước.
5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, xây dựng lực lượng theo yêu cầu công tác; hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động chuyên môn cũng như đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ thực thi; tổ chức giao lưu, tuyên truyền về gương người tốt, việc tốt, tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
6. Phối hợp trong công tác thông tin tuyên truyền:
a) Tuyên truyền, phát động quần chúng nhân dân tham gia đấu tranh chống các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
7. Phối hợp với các doanh nghiệp, các Hiệp hội ngành hàng, Hiệp hội Chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam, Hội Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng; các Hiệp hội doanh nghiệp chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin nhận biết hàng thật, hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ làm căn cứ kiểm tra và xử lý vi phạm.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị phối hợp
1. Thực hiện đầy đủ, đúng mục đích, yêu cầu, nội dung, nguyên tắc các chương trình, kế hoạch, phương án phối hợp đã tham gia ký kết với các đơn vị phối hợp.
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất với cơ quan chủ trì theo quy định chung về tình hình thị trường, công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả của đơn vị mình.
3. Tham gia phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của đơn vị chủ trì thì đơn vị được yêu cầu phối hợp phải hỗ trợ, tạo điều kiện, tăng cường lực lượng, phương tiện kịp thời ngăn chặn, xử lý các vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
4. Tham dự các phiên họp do Sở, Ngành, địa phương chủ trì triệu tập và chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho phiên họp theo yêu cầu.
5. Tham gia xử lý các vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị mình đảm bảo khách quan, đúng quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm trong chỉ đạo công tác phối hợp
1. Trách nhiệm chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh
a) Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chỉ đạo việc tổ chức các quan hệ phối hợp giữa các Sở, Ngành, địa phương trong hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định tại Điều 3 Quy chế này;
b) Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh
- Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình công tác, kế hoạch, phương án kiểm tra, kiểm soát phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả đối với lĩnh vực được phân công;
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ngành, cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ có liên quan; giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều cấp, ngành, địa phương thuộc lĩnh vực do cơ quan mình phụ trách;
- Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước ở các cấp, các Sở, Ngành, cơ quan chức năng cung cấp thông tin, báo cáo đầy đủ và kịp thời tình hình có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực mình phụ trách để tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động của các Sở, Ngành, cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức việc phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp, theo chỉ đạo của Trưởng ban Chỉ đạo 389 tỉnh yêu cầu các cơ quan có liên quan cung cấp lực lượng, phương tiện kịp thời để ngăn chặn, bắt giữ các vụ việc buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại.
2. Trách nhiệm chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 389 địa phương (Ban Chỉ đạo 389 huyện)
a) Chỉ đạo, tổ chức, điều hành hoạt động trong việc phối hợp công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa phương mình;
b) Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, các giải pháp phòng ngừa đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (kể cả các giải pháp tình thế đối với từng lĩnh vực, từng tuyến, từng địa bàn cụ thể) nhằm kịp thời ngăn chặn có hiệu quả các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn quản lý. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Phòng, Ban chuyên môn, các Ngành và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện; giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành thuộc địa phương mình;
c) Tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa phương, báo cáo đầy đủ, kịp thời lên Ban Chỉ đạo 389 tỉnh theo quy định;
d) Báo cáo, kiến nghị kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ và các Bộ, Ngành Trung ương về các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả phù hợp với tình hình thực tế của địa phương mình;
đ) Chỉ đạo tổ chức việc phối hợp kiểm tra liên ngành ở địa phương khi cần thiết;
e) Tổ chức vận động nhân dân cam kết không tham gia, không tiếp tay cho hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại;
g) Đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Chỉ đạo xử lý tập thể, cá nhân có biểu hiện bao che, bảo kê, thông đồng, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
Điều 9. Sơ kết tổng kết; báo cáo và khen thưởng, kỷ luật
1. Công tác sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả và chế độ báo cáo:
a) Các Sở, Ngành, địa phương tiến hành sơ kết (định kỳ 06 tháng), tổng kết (định kỳ hàng năm) để đánh giá kết quả thực hiện công tác phối hợp theo Quy chế này và tổng hợp vào báo cáo kết quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (báo cáo về Ban Chỉ đạo 389 tỉnh qua Cơ quan Thường trực) để tổng hợp báo cáo Trưởng ban Chỉ đạo 389 tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hình thức sơ kết, tổng kết
- Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phối hợp hoạt động do Ban Chỉ đạo 389 tỉnh trực tiếp chỉ đạo;
- Các Sở, Ngành tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phối hợp theo các mối quan hệ phối hợp theo chức năng hoặc đã tham gia ký kết;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ban Chỉ đạo 389 địa phương sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nội dung phối hợp hoạt động theo quy định của Quy chế này tại địa phương.
2. Khen thưởng, kỷ luật
a) Khen thưởng:
Tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp, thực thi nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
b) Kỷ luật:
- Người đứng đầu Sở, Ngành, địa phương nếu để xảy ra tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả kéo dài hoặc nghiêm trọng thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý thì phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Trưởng ban Chỉ đạo 389 tỉnh;
- Tập thể, cá nhân vi phạm Quy chế này bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ Quy chế này, Giám đốc các Sở, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng năm, trong đó có nội dung quan hệ phối hợp để tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực Sở, Ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mình phụ trách;
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các Phòng, Ngành, các cấp và các lực lượng chức năng ở địa phương mình.
2. Khi pháp luật hiện hành có quy định khác với Quy chế này về trách nhiệm phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của các Sở, Ngành thì phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật đó.
3. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày đã ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Ban Chỉ đạo 389 tỉnh (qua Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh) để tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.