ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1227/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
28 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI VIỆC THỰC HIỆN CƠ
CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định
của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án
đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai Quyết định này đến các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Bình
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA
LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 1227/QĐ-UBND ngày 28/6/2021 của UBND tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg
ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính, Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện kịp thời,
nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
(gọi tắt là Đề án) trên địa bàn tỉnh.
- Lấy người dân,
doanh nghiệp làm trung tâm để phục vụ; sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp
là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết thủ tục hành chính (TTHC)
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; đáp ứng mục tiêu, yêu cầu
cải cách hành chính, nhất là việc cắt giảm, đơn giản hóa TTHC thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin.
- Đẩy mạnh thực
hiện chuyển đổi số trong hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, thay đổi cách thức quản trị hành chính từ
truyền thống sang hiện đại,
góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số trong xây dựng Chính phủ số, nền
kinh tế số, xã hội số.
2. Yêu cầu
- Các Sở, Ban, ngành thuộc UBND
tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố (viết tắt là UBND cấp huyện); UBND các
xã, phường, thị trấn (viết tắt là UBND cấp xã) xác định rõ trách nhiệm trong việc
triển khai, thực hiện Đề án. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính chủ động,
tích cực của cán bộ, công chức và cơ quan nhà nước góp phần xóa bỏ các hành vi
tiêu cực, nhũng nhiễu trong giải quyết các công việc của người dân; đáp ứng yêu
cầu công tác quản lý nhà nước trong việc đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới
hành chính, gắn với số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải
quyết TTHC nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tăng năng suất lao động.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc thực hiện các
nhiệm vụ được giao tại Đề án; kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện, bảo đảm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề
ra.
II. MỤC TIÊU
1. Năm 2021
- Hoàn thành kết nối,
chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đăng ký doanh nghiệp với
Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh phục vụ
xác thực, định danh và cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy
tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết TTHC tại Bộ phận
Một cửa các cấp.
- Hoàn thành việc
số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực đạt tối thiểu
tương ứng 30% , 20%, 15% đối với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC
trên môi trường điện tử.
- Tổ chức triển
khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ Hành
chính công tỉnh và Bộ phận Một cửa các Sở: Tài chính, Nội vụ, Thanh tra.
2. Năm 2022
- Hoàn thành việc
số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực tăng tối thiểu
20% đối với kết quả thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm bảo
việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên
môi trường điện tử.
- Hoàn thành kết
nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội và đất đai với
Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh phục vụ việc giải quyết TTHC tại Bộ phận
Một cửa các cấp.
- Tổ chức triển khai quy trình
số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC tại 50% Bộ phận Một
cửa cấp huyện (bao gồm Bộ phận Một cửa các huyện, thị xã và Trung tâm hành chính công huyện Cầu Ngang,
thành phố Trà Vinh) và 30% Bộ phận Một cửa cấp xã.
- Hợp nhất Cổng Dịch
vụ công tỉnh với Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ,
cấp tỉnh để tạo lập Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thống nhất,
liên thông giữa các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
- Tối thiểu 30%
người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung
cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công
TTHC (trước đó), mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC
đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ,
tài liệu đó được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ và đáp ứng được yêu cầu.
- Giảm thời gian
chờ đợi của người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận Một cửa xuống trung bình còn tối
đa 30 phút/01 lần đến giao dịch.
3. Năm 2023-2025
- Hoàn thành kết
nối, chia sẻ dữ liệu từ các Cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên
ngành với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin một cửa điện tử
cấp tỉnh phục vụ cho việc cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy
tờ công dân.
- Tăng tỷ lệ số
hóa, ký số và lưu trữ điện tử đối với hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC
đã được giải quyết, mỗi
năm thêm 20% (tỉnh, huyện, xã) cho đến khi đạt tỷ lệ 100%
để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.
- Tổ chức triển
khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC tại các Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã theo tỷ lệ tăng mỗi năm tối thiểu 30% cho đến khi đạt 100%.
- 80% người dân,
doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại
các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC
(trước đó), mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC
đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
- Tỷ lệ người dân
thực hiện các dịch vụ công trực tuyến và thực hiện TTHC trên
môi trường điện tử tối thiểu đạt 50% so với tổng số hồ sơ
tiếp nhận; tối thiểu từ 80% trở lên hồ sơ giải quyết TTHC được
luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, hoặc các cơ quan có liên quan được thực
hiện bằng phương thức điện tử; 100% hồ sơ TTHC đã giải quyết
thành công được số hóa, lưu trữ và có giá trị tái sử dụng.
- Tăng năng suất
lao động trung bình trong việc giải quyết TTHC thông qua
việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xã hội hóa một số công việc trong quy trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết TTHC, cụ thể: Năng suất tiếp nhận hồ sơ
trung bình của 01 nhân sự trực tại Bộ phận Một cửa trong
01 năm lên mức tối thiểu: cấp tỉnh là 1.600 hồ sơ; cấp huyện 1.200 hồ sơ; cấp xã 800 hồ sơ (trừ trường hợp tổng số hồ sơ tiếp nhận trong năm/01 Bộ phận Một cửa ít hơn chỉ tiêu trên). Giảm thời gian chờ đợi của người
dân, doanh nghiệp xuống trung bình còn tối đa 15 phút/01 lượt giao dịch; thời gian tiếp nhận, xử lý hồ sơ tối thiểu 30 phút/01 hồ sơ vào năm 2025.
- Điện tử hóa việc
giám sát, đánh giá kết quả tiếp nhận, giải quyết TTHC làm
cơ sở đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức,
viên chức công khai, minh bạch, hiệu quả.
- Mức độ hài lòng
của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công đạt tối thiểu 95%
vào năm 2025.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Gắn kết việc số
hoá hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC với quá trình
tiếp nhận, xử lý TTHC tại Bộ phận Một cửa tạo cơ sở hình
thành dữ liệu sống, sạch, đủ và chính xác
a) Phân loại giấy
tờ, hồ sơ thực hiện số hóa:
- Hồ sơ, giấy tờ phải thực hiện số hóa theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 8/4/2020 của Chính phủ về thực
hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử bao gồm:
(1) Giấy tờ trong thành phần hồ sơ mà cá nhân, tổ chức nộp là kết quả giải quyết
của TTHC trước đó; (2) Kết quả xử lý hồ sơ của các cơ
quan, đơn vị tham gia trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC; (3) Kết quả giải quyết của TTHC.
- Hồ sơ, giấy tờ
còn lại không thuộc 3 trường hợp nêu trên được thực hiện số hóa theo nhu cầu,
cụ thể:
+ Theo nhu cầu của
cá nhân, tổ chức trên cơ sở đề nghị của cá nhân, tổ chức. Trường hợp này cá
nhân, tổ chức phải trả chi phí số hóa bằng mức chi theo
quy định pháp luật cho việc tạo lập, chuyển đổi thông tin điện tử, số hoá thông
tin trên môi trường mạng phục vụ hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước.
+ Theo nhu cầu giải
quyết TTHC trên môi trường điện tử và xây dựng cơ sở dữ liệu
của cơ quan quản lý. Trường hợp này việc số hóa được
thực hiện theo quy định cụ thể trong Kế hoạch hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Quy trình số
hóa trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC:
Ngoài các quy định
về nhiệm vụ, trách nhiệm trong việc tiếp nhận, giải quyết TTHC theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết TTHC, cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong quá trình thực hiện tiếp nhận, giải quyết TTHC thực hiện thêm một số nhiệm vụ liên quan đến số hóa cụ thể như sau:
- Tiếp nhận hồ sơ
TTHC:
+ Kiểm tra danh
tính số của cá nhân, tổ chức. Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa có danh tính số,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại Bộ phận Một cửa thực hiện cấp
danh tính số cho cá nhân, tổ chức theo hướng dẫn thực hiện cấp tài khoản trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia.
+ Căn cứ vào TTHC
trên Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp
tỉnh, được tích hợp, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về TTHC, cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động tại Bộ phận Một cửa thực hiện kiểm tra các thành phần hồ sơ đã có trong
Kho quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân, tổ chức trên
Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ
sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin đã kết nối,
chia sẻ dữ liệu. Trường hợp giấy tờ chưa được lưu trữ điện tử, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tại Bộ phận Một cửa thực hiện như sau:
(1) Giấy tờ thuộc
loại phải số hóa theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và theo
nhu cầu của cơ quan quản lý, cá nhân, tổ chức: Thực hiện sao chụp và chuyển thành tệp tin trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu theo quy định tại Điều
25 của Nghị định số 45/2020/NĐ-CP bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác các nội dung theo bản giấy.
(2) Giấy tờ không
thuộc loại phải số hóa: Thực hiện việc tiếp nhận như quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
+ Mã số của giấy
tờ số hóa gồm 2 thành phần: <mã định danh của cá nhân, tổ chức>.<mã loại
giấy tờ>.
- Chuyển hồ sơ đến
cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Đối với thành phần hồ sơ
đã được số hóa thì việc chuyển hồ sơ thực hiện theo hình thức điện tử, có ký số.
Bộ phận Một cửa chỉ có trách nhiệm chuyển hồ sơ giấy đối với các giấy tờ chưa
thực hiện số hóa.
- Giải quyết TTHC:
+ Kiểm tra thông tin
trên tệp tin mà Bộ phận Một cửa chuyển đến và chuyển sang dữ liệu điện tử để
lưu vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đối với loại giấy tờ phải số hóa theo
quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP; ký số các giấy tờ điện tử đối với
loại giấy tờ số hóa theo nhu cầu.
+ Trường hợp phải
thẩm tra, xác minh, lấy ý kiến các cơ quan liên quan trong quá trình xử lý hồ
sơ, kết quả thẩm tra, xác minh và kết quả trả lời của
cơ quan liên quan phải được số hóa theo dữ liệu điện tử để lưu vào hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu.
+ Kết quả giải
quyết TTHC được số hóa, trình cấp có thẩm quyền ký số theo
quy định.
+ Khi có kết quả
giải quyết TTHC thành công, các hồ sơ, giấy tờ được số hóa
trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC có giá trị tương đương bản giấy và được tái sử dụng trong giải quyết TTHC
cho cá nhân, tổ chức.
- Hồ sơ, giấy tờ
được lưu trữ điện tử sau khi TTHC được giải quyết thành
công có giá trị tương đương bản giấy và được tái sử dụng trong thực hiện, giải
quyết TTHC.
- Việc trả kết quả
giải quyết TTHC thực hiện theo quy định tại Nghị định số
45/2020/NĐ-CP.
c) Lưu trữ điện tử
đối với hồ sơ TTHC:
- Việc tổ chức lưu trữ hồ sơ, thời hạn lưu trữ hồ sơ TTHC điện tử, thực hiện
theo quy định.
- Đối với các hồ
sơ, giấy tờ được số hóa nhưng không thuộc dữ liệu của các
cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin dịch vụ
công của bộ, ngành, địa phương thì được lưu trữ điện
tử tại Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin
giải quyết TTHC cấp tỉnh.
d) Nhiệm vụ:
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở,
Ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
2. Đổi mới tổ chức
quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ việc đơn giản hoá trong chuẩn bị, tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông
a) Thực hiện đồng
bộ, liên kết tài khoản của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh
với tài khoản của Cổng Dịch vụ công quốc gia theo mã số định danh
tổ chức, cá nhân trên cơ sở kết nối, chia sẻ dữ liệu với các Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp để hình thành một tài khoản thống nhất, cho
phép liên kết, chia sẻ dữ liệu của tổ chức, cá nhân.
b) Hợp nhất Cổng
Dịch vụ công tỉnh với Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp
tỉnh để tạo lập Hệ
thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh.
c) Tổ chức kết nối,
chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công của tỉnh
với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin một cửa điện tử
cấp tỉnh qua Trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ giải
quyết TTHC bảo đảm tính liên tục, thống nhất, thuận lợi,
đơn giản, đồng bộ, toàn vẹn dữ liệu, tránh lãng phí trong suốt quá trình từ
khâu tiếp nhận, xử lý đến trả kết quả giải quyết TTHC. Cụ thể:
- Kết nối, chia sẻ đồng bộ trạng thái, kết quả xử lý hồ sơ giữa các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công của tỉnh với Cổng
Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh phục vụ theo dõi, giám sát, đánh giá.
- Kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cổng Dịch
vụ công quốc gia, hệ thống một cửa điện tử cấp
tỉnh phục vụ giải quyết TTHC, nhất là cắt giảm,
đơn giản hóa trong chuẩn bị, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC:
+ Cắt giảm các bước
kiểm tra, xác nhận thông tin khi đã có thông tin, dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu
quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ
công.
+ Đơn giản hóa hồ
sơ, giấy tờ phải nộp và tiếp nhận trên cơ sở tái sử dụng các hồ sơ, giấy tờ đã
được số hóa trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ
thống thông tin cung cấp dịch vụ công.
d) Nhiệm vụ:
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở,
Ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
3. Mở rộng việc
tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo hướng không phụ thuộc
vào địa giới hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông
a) Đánh giá để đề
xuất đưa vào triển khai tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo
hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với các TTHC mà thông tin, dữ liệu phục vụ xem xét, thẩm định hồ sơ đã có trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành hoặc trên cơ sở có sự kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành, trừ trường hợp TTHC yêu
cầu phải kiểm tra thực địa, đánh giá, kiểm tra, thẩm định
tại cơ sở.
b) Triển khai thực
hiện việc tiếp nhận và giải quyết TTHC không phụ thuộc vào
địa giới hành chính đối với các TTHC về hộ tịch, cư trú,
quản lý xuất nhập cảnh, bảo hiểm xã hội, thuế và các TTHC đáp
ứng yêu cầu tại điểm a, mục 3 Phần III Kế hoạch này.
c) Nhiệm vụ:
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng
UBND tỉnh;
- Cơ quan thực hiện: Các Sở,
Ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh,
Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục Thuế tỉnh.
4. Nâng cao tính
chủ động trong đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Bộ phận Một cửa
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định về cơ cấu, số lượng nhân
sự thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận Một cửa cấp huyện, bảo đảm
tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp tình hình thực tế.
b) Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định về cơ cấu, số lượng nhân sự thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận Một
cửa cấp tỉnh; đề xuất các giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Bộ phận Một cửa các cấp
phù hợp với điều kiện, yêu cầu thực tiễn.
c) Triển
khai thực hiện cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích (BCCI) đảm nhận một số công việc trong quá
trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải
quyết TTHC trên cơ sở đánh giá khả năng đáp ứng về cơ sở vật
chất, nhân lực của cơ quan hành chính nhà nước và khả năng đảm nhận các nhiệm vụ
này của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
BCCI.
Về thẩm quyền thuê dịch vụ,
hình thức thuê dịch vụ, giá, đơn giá dịch vụ thực hiện theo quy định của Đề án.
d) Các Bộ phận Một
cửa sử dụng một bản sắc thương hiệu thống nhất về yêu cầu thiết kế nội, ngoại
thất; biển hiệu; trang phục; biển tên; tài liệu nghiệp vụ,
truyền thông, giao diện của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh và các ứng dụng khác.
e) Nhiệm vụ:
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở,
Ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
5. Đổi mới việc
giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết TTHC theo thời
gian thực trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới
a) Hoàn thành việc
xây dựng, vận hành Hệ thống đánh giá chất lượng giải quyết TTHC của tỉnh trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia tự động, thời gian thực, làm cơ sở để xếp hạng, phân loại, đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
b) Trang bị Hệ thống
giám sát, đánh giá tự động sử dụng công nghệ (như: trí tuệ nhân tạo, kết nối vạn
vật,...), đây là cơ sở để đánh giá, xếp loại nhân sự tại Bộ
phận Một cửa hàng năm.
c) Ứng dụng công
nghệ thông tin để thực hiện việc giám sát, đánh giá tự động một cách thường
xuyên, liên tục, chủ động, kịp thời tình hình tiếp nhận, giải quyết TTHC
tại Bộ phận Một cửa các cấp cũng như mức độ
hài lòng của cá nhân, tổ chức trong thực hiện TTHC.
d) Ứng dụng công nghệ dữ liệu lớn (Big Data) phân tích, hỗ trợ ra quyết định về việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công, Bộ phận Một cửa; hỗ trợ
tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, liên thông các nghiệp vụ giải quyết TTHC, từ đó xác định các vấn đề cần cải cách, tham mưu nhằm nâng cao chất lượng giải quyết TTHC cho người
dân, doanh nghiệp.
e) Nhiệm vụ:
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở,
Ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Văn phòng UBND tỉnh:
a) Rà soát, đánh
giá và đề xuất giải pháp, triển khai đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao
động của Bộ phận Một cửa thuộc phạm vi quản lý.
b) Thực hiện đánh
giá chất lượng giải quyết TTHC và đánh giá mức độ hài lòng
của người dân, doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao tại Đề án.
c) Đánh giá, xác
định và tổ chức triển khai thực hiện tiếp nhận và giải quyết TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với TTHC thuộc phạm vi quản lý hoặc giải quyết.
d) Thực hiện việc
kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu của các phần mềm ứng dụng
của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh với Trung
tâm thông tin, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông:
a) Rà soát, nâng
cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh trên cơ sở hợp nhất Cổng
Dịch vụ công, hệ thống một cửa điện tử.
b) Thực hiện kết
nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công của tỉnh với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh qua Trục
liên thông văn bản quốc gia phục vụ đơn giản hóa TTHC và
giải quyết TTHC theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông, trên môi trường điện tử và dịch vụ công trực tuyến trên
Cổng Dịch vụ công quốc gia.
c) Tổ chức triển
khai thực hiện số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải
quyết TTHC; đánh mã giấy tờ là thành phần hồ sơ giải quyết
TTHC được số hóa tại Bộ phận Một
cửa.
3. Sở Tài
chính: Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh,
Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng mức chi thực hiện Đề án theo quy định,
tham mưu UBND tỉnh bố trí, đảm bảo nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việc
triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tổng hợp danh mục dự án đầu tư phục vụ mục tiêu đổi mới việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC (nếu có) để
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công.
5. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp. Tổ chức hướng dẫn
chuẩn hoá danh mục tài liệu lưu trữ điện tử cơ quan, quy cách quy định về đánh
mã số giấy tờ là thành phần hồ sơ TTHC cho các cơ quan, đơn vị liên quan trước
khi thực hiện số hóa tài liệu.
6. Sở, Ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã:
a) Tổ chức các hoạt
động thông tin, tuyên truyền về việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, thực hiện TTHC trên môi trường điện tử.
b) Cập nhật, chuẩn
hóa danh mục tài liệu, hồ sơ TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về TTHC, hoàn thành trong quý IV năm 2021; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Nội vụ hiệu chỉnh Kho quản lý dữ liệu điện tử
của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh.
c) Rà soát, tái cấu
trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết TTHC, hoàn thành trong quý II năm 2022.
d) Rà soát,
đề nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước có
liên quan đến việc thực hiện các nội dung đổi mới tại Đề án để bảo đảm tính phù hợp, thống nhất trong hệ thống pháp luật.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem
xét, chỉ đạo./.