Quyết định 122/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt giá dịch vụ trông giữ xe trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Số hiệu 122/QĐ-UBND
Ngày ban hành 17/04/2017
Ngày có hiệu lực 17/04/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Phạm Minh Huấn
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 122/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 17 tháng 4 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT GIÁ DỊCH VỤ TRÔNG GIỮ XE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012;

Căn cứ Luật phí, lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015;

Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;

Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;

Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17/02/2014 của Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ;

Căn cứ Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 479/TTr-STC ngày 31/12/2016 về việc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ra Quyết định quy định giá dịch vụ trông giữ xe trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt giá dịch vụ trông giữ xe trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:

1. Đối tượng áp dụng:

1.1. Các chủ phương tiện có nhu cầu gửi trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô tại các đim đ, bãi trông giữ phương tiện phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị trên địa bàn tỉnh.

1.2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trn; các bệnh viện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân; các Ban Qun lý chợ, Ban Quản lý khu du lịch lịch sử văn hóa và sinh thái, khu du lịch sinh thái, đn chùa... có điểm trông giữ phương tiện phù hợp với quy hoạch cho đối tượng có yêu cầu trông giữ xe đp, xe máy, xe ô tô.

1.3. Các tổ chức, cá nhân được phép đầu tư và được cấp phép kinh doanh hoạt động trông giữ xe.

2. Giá dịch vụ trông giữ xe:

2.1. Giá cụ thể dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (có bảng giá chi tiết kèm theo).

Giá trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng và được áp dụng cho các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện theo quy định.

2.2. Giá tối đa dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước:

Căn cứ các quy định của pháp luật về giá và pháp luật khác có liên quan, các đơn vị sản xuất cung ứng dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước xây dựng phương án giá và quyết định giá cụ thể dịch vụ trông giữ xe nhưng tối đa không được vượt quá 1,2 lần giá quy định đối với dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại mục 2.1 nêu trên.

3. Quản lý, sử dụng giá dịch vụ trông giữ xe.

3.1. Đối với giá dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước:

Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ giá dịch vụ trông giữ xe được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Đối với UBND các xã, phường, thị trấn được để lại 100% số tiền thu được.

3.2. Đối với giá dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước:

Khoản tiền thu giá dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước được xác định là doanh thu của đơn vị thu. Đơn vị thu có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo quy định pháp luật đối với số tiền thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu được sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật.

[...]