UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 121/2001/QĐ-UB
|
Quy Nhơn, ngày 19 tháng 12 năm
2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BÌNH ĐỊNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Quyết định số 1086 QĐ/UB ngày 8/5/1997 của UBND tỉnh Bình Định về việc
thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Bình Định;
- Căn cứ Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Bình Định ban
hành kèm theo Quyết định số 2201/QĐ-UB ngày 13/8/1997 của UBND tỉnh Bình Định;
- Căn cứ Công văn số 9536 TC/TCNH ngày 8/10/2001 của Bộ Tài chính về việc tăng
vốn điều lệ và sửa đổi, bổ sung điều lệ Quỹ Đầu tư phát triển Bình Định;
- Xét đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Bình Định tại Công văn
số 36/HĐQL ngày 10/12/2001;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ
Đầu tư phát triển Bình Định ban hành kèm theo Quyết định số 2201/QĐ-UB ngày
13/8/1997 của UBND tỉnh như sau:
1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Quỹ có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự,
tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình.
Quỹ có Hội đồng quản lý và cơ quan điều hành tác nghiệp, có
bảng cân đối, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh và các
Chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn. Trụ sở của Quỹ đặt tại 198 đường
Phan Bội Châu - thành phố Quy Nhơn - tỉnh Bình Định.
Vốn điều lệ của Quỹ là 100 tỷ VND (một trăm tỷ đồng).
Quỹ chịu sự quản lý Nhà nước trực tiếp của UBND tỉnh và sự
chỉ đạo về nghiệp vụ của Bộ Tài chính. Việc quản lý, điều hành hoạt động của
Quỹ được thực hiện theo điều lệ này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Điều 3 bổ sung thêm như sau:
Đối với một số danh mục công trình cho vay thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn theo chủ trương của tỉnh, nếu phát
sinh lỗ, không đủ bù đắp chi phí do chênh lệch lãi suất tại thời điểm cho vay
(sau khi đã hòa đồng các nguồn vốn của Quỹ) thì được Ngân sách tỉnh xem xét cân
đối cấp bù chi phí.
3. Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
3- Thực hiện đúng lãi suất cho vay theo quy định của Chủ
tịch UBND tỉnh.
4. Điều 7 được sửa đổi bổ sung như sau:
Hội đồng quản lý Quỹ gồm các thành viên là đại diện có thẩm
quyền của UBND tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà
nước tỉnh, Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh.
Hội đồng quản lý Quỹ gồm Chủ tịch, một số Phó Chủ tịch và
các ủy viên, trong đó có một ủy viên làm Giám đốc Quỹ.
Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản lý,
Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
5. Khoản 2, 3, 4 và 7 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
2- Xem xét đề nghị của Giám đốc Quỹ để trình UBND tỉnh:
- Phê duyệt chiến lược hoạt động, kế hoạch hoạt động hằng
năm của Quỹ. Thông qua các báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính hàng quý, 6
tháng, hàng năm do Giám đốc Quỹ trình.
- Ban hành các chính sách đầu tư của Quỹ.
- Thẩm tra đối tượng vay vốn, mức vốn đầu tư và lãi suất cho
vay theo thẩm quyền quy định tại các Điều 18, 19 và 20 của Bản Điều lệ này.
- Xem xét, giải quyết các khiếu nại của các tổ chức vay vốn
từ Quỹ.
6. Khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
3- Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có ít nhất 2/3
số thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ tham dự và do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch
(được Chủ tịch ủy nhiệm trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt) làm chủ tọa. Nội
dung các cuộc họp phải theo đúng chương trình nghị sự đã được thông báo trước
và phải ghi chép đầy đủ vào sổ biên bản, người chủ tọa cuộc họp ký tên trong
biên bản. Các tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ thường kỳ phải được gởi tới các
thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ ít nhất 3 ngày trước khi họp.
4- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thay mặt Hội đồng ký ban
hành các nghị quyết, quyết định của Quỹ. Các Phó chủ tịch của Hội đồng quản lý
Quỹ được ký thay Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ khi có sự ủy nhiệm của Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ.
5- Các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có
hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ biểu quyết tán
thành.
6- Tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ không được
kiêm nhiệm bất kỳ chức vụ nào khác trong Quỹ, ngoại trừ ủy viên kiêm Giám đốc
Quỹ.
7- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công nhiệm vụ đối với
các thành viên thuộc Hội đồng quản lý Quỹ để giúp Chủ tịch theo dõi, chỉ đạo
hoạt động của Quỹ.
7. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
7.1. Bỏ khoản 5 và 6.
7.2. Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1- Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ giải quyết các công việc
của Hội đồng giữa 02 kỳ họp và báo cáo lại kết quả cho Hội đồng quản lý Quỹ
trong phiên họp thường kỳ lần sau.
8. Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
2- Lập kế hoạch thực hiện và báo cáo hàng năm về công tác
giám sát, kiểm tra cho Hội đồng quản lý Quỹ. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay
với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch UBND tỉnh về những hoạt động không bình
thường, có dấu hiệu phạm pháp, thua lỗ hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài
chính của bộ máy điều hành Quỹ. Trưởng ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ
qua các vi phạm đã phát hiện.
9. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
9.1. Bỏ khoản 2 phần b.
9.2. Khoản 1 phần a được sửa đổi, bổ sung như sau:
1- Bộ máy điều hành Quỹ gồm Giám đốc, một số Phó Giám đốc,
Kế toán trưởng và một số bộ phận nghiệp vụ. Trước mắt sử dụng bộ máy Chi nhánh
Quỹ Hỗ trợ phát triển Bình Định làm kiêm nhiệm điều hành tác nghiệp Quỹ đầu tư
phát triển tỉnh.
10. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Vốn điều lệ của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau đây:
1- Từ ngân sách tỉnh cấp được bố trí trong dự toán chi hàng
năm.
2- Trích một phần khoản thu ngân sách vượt kế hoạch và một
phần kết dư ngân sách địa phương hàng năm.
3- Vốn góp tự nguyện của các cá nhân, các tổ chức trong và
ngoài nước.
4- Nguồn vốn tự tích lũy trong quá trình hoạt động của Quỹ
và các nguồn vốn hợp pháp khác.
11. Khoản 1 và 2 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1- Vay từ các tổ chức và các thành phần kinh tế dưới hình
thức phát hành trái phiếu đầu tư.
2- Tổng số dư nợ các khoản vay theo thể thức tín dụng thương
mại được giới hạn trong phạm vi không quá một (01) lần số vốn điều lệ của Quỹ
tại thời điểm tương ứng.
12. Khoản 4 và 5 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
4- Cho vay hỗ trợ đầu tư đối với các công trình thuộc phạm
vi kế hoạch đầu tư của các nguồn vốn: Ngân sách Nhà nước, tín dụng đầu tư phát
triển, vốn viện trợ phát triển chính thức của nước ngoài (ODA), vốn đầu tư trực
tiếp của nước ngoài (FDI).
5- Một số trường hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định.
13. Khoản 3 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
3- Có tài sản thế chấp, hoặc bảo lãnh tín chấp theo quy định
của pháp luật. Trừ một số trường hợp đặc biệt theo quyết định của Chủ tịch UBND
tỉnh.
14. Điều 20 được thay thế như sau:
Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay do Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định trong từng thời kỳ theo từng loại hình dự án đầu tư nhưng không
cao hơn lãi suất trần cho vay do Chính phủ quy định.
15. Điều 21 được thay thế như sau:
Thời hạn cho vay và thu nợ:
- Thời hạn cho vay đối với các dự án đầu tư được xác định
trên cơ sở khả năng thu hồi vốn, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
từng loại hình dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư, nhưng tối đa không quá
5 năm, kể cả thời gian ân hạn. Trường hợp thời hạn cho vay trên 5 năm thì phải
được Hội đồng quản lý Quỹ xem xét và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
- Trường hợp cho vay theo khoản 4 và khoản 5 điều 18 được
thực hiện theo khả năng cân đối nguồn vốn của Quỹ, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định.
16. Điều 22 được thay thế như sau:
Rủi ro và xử lý rủi ro:
Việc xử lý rủi ro các dự án vay vốn được thực hiện cho các
trường hợp sau:
a) Do chính sách Nhà nước thay đổi, do biến động thất thường
của giá cả thị trường trong và ngoài nước vượt xa dự kiến trong tính toán dự án
khả thi ban đầu làm cho chủ đầu tư khó khăn trong việc trả nợ vay thì được xem
xét gia hạn, giảm, miễn lãi suất tiền vay, khoanh nợ.
b) Do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ làm tổn thất tài
sản được cơ quan có thẩm quyền xác nhận mà chủ đầu tư không trả được nợ thì chủ
đầu tư phải chuyển toàn bộ số tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có) cho
Quỹ để trả nợ, số nợ còn lại được xem xét từng trường hợp cụ thể để gia hạn,
giảm, miễn lãi suất tiền vay, khoanh nợ, xóa một phần hoặc toàn bộ nợ vay.
2- Khoản kinh phí để bù đắp rủi ro được xử lý từ quỹ dự
phòng rủi ro của Quỹ. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp thì Hội
đồng quản lý Quỹ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
3- Thẩm quyền xử lý rủi ro:
a) Giám đốc Quỹ được quyền quyết định gia hạn nợ nhưng không
quá 12 tháng. Trường hợp vượt quá thời hạn trên phải được sự đồng ý của Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giảm, miễn lãi suất tiền
vay, khoanh nợ, xoá nợ các dự án vay vốn trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản
lý Quỹ.
17. Bỏ Điều 23
Điều 2: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Tài chính - Vật giá,
Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch, các thành viên Hội đồng quản lý, Giám đốc và các
thành viên Ban Kiểm soát Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành
liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 2
- Bộ Tài chính
- TT Tỉnh ủy
- TT. HĐND tỉnh
- CT, các PCT UBND tỉnh
- Viện KSND, TAND tỉnh
- Lưu VP, K7
|
TM - UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH
ĐỊNH
CHỦ TỊCH
Vũ Hoàng Hà
|