ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1204/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 19 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TỈNH VĨNH
LONG NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016
của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020
của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 1069/TTr-SKHĐT.ĐKKD ngày 11/5/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp tỉnh Vĩnh
Long năm 2020 (kèm theo Kế hoạch số 1066/KH-SKHĐT.ĐKKD ngày 11/5/2020 của
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư).
Điều 2.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch nêu trên theo đúng quy
định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Công Thương, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Thông tin
và Truyền thông; Cục Thuế tỉnh; Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Vĩnh Long; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
UBND TỈNH VĨNH
LONG
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1066/KH-SKHĐT.ĐKKD
|
Vĩnh Long,
ngày 11 tháng 5 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
NĂM 2020
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
02/NQ-CP, ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2020.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi
về môi trường pháp lý và các cơ chế, chính sách cho các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh, Sở Kế hoạch và
Đầu tư ban hành Kế hoạch phát triển doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Long năm 2020, cụ thể
như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đẩy mạnh phát triển
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung, nhất là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là DNNVV), góp phần đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tạo môi trường đầu
tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, ổn định để các doanh nghiệp đóng góp ngày
càng cao vào phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Phát triển doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh vừa đẩy nhanh về số lượng, vừa bảo đảm yêu cầu về chất
lượng.
- Các cấp, các ngành
phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh
nghiệp đi vào hoạt động ổn định và có hiệu quả. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
nghiên cứu, xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp bảo đảm đồng bộ, toàn diện,
có trọng tâm, trọng điểm; bổ sung vào kế hoạch hàng năm của cơ quan, đơn vị để
tổ chức thực hiện có hiệu quả. Việc giao nhiệm vụ triển khai thực hiện phải nêu
rõ trách nhiệm cụ thể của cơ quan, đơn vị chủ trì; phát huy trách nhiệm cá nhân
của người đứng đầu trong chỉ đạo tổ chức thực hiện.
II. KẾT
QUẢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NĂM 2019:
Trong năm 2019 trên địa bàn
tỉnh đã phát triển 363 doanh nghiệp, với tổng số vốn đăng ký là 3.612 tỷ đồng,
(trong đó chuyển từ Hộ kinh doanh lên 27 doanh nghiệp). So với năm 2018 tăng:
11 DN (363/352DN), tổng vốn đầu tư tăng 583 tỷ đồng.Về quy mô vốn đầu tư trung
bình của một doanh nghiệp tăng so với năm 2018 (năm 2018: 8,6 tỷ đồng/DN, năm
2019: 9,95 tỷ đồng/DN). Đạt 100,8% kế hoạch đã đề ra (363/360DN)
- Cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động 117 chi nhánh và văn phòng đại diện, 224 địa điểm kinh doanh.
- Thực hiện đăng ký
thành lập mới, thông báo thay đổi, đăng ký thay đổi nội dung kinh doanh qua mạng
điện tử là 1400/3064 DN/ĐVTT chiếm 45,7% (Trong đó doanh nghiệp thành lập mới
đăng ký qua mạng là 264/363, chiếm 72,7 %)
*Tính lũy kế đến
31/12/2019:
Tổng số doanh nghiệp đang hoạt
động là 2.750 doanh nghiệp, với tổng số vốn đăng ký là 23.793 tỷ đồng;
- Chi nhánh và văn
phòng đại diện: 894;
- Địa điểm kinh
doanh: 1.000. Trong đó được phân bổ như sau:
STT
|
Địa phương
|
Số lượng DN thành lập mới
|
Số lượng DN được chuyển từ HKD
|
Cộng
|
Lũy kế đến 31/12/2019
|
1
|
Thành phố Vĩnh Long
|
123
|
11
|
134
|
1.148
|
2
|
Thị xã Bình Minh
|
34
|
2
|
36
|
277
|
3
|
Huyện Bình Tân
|
9
|
/
|
9
|
130
|
4
|
Huyện Tam Bình
|
34
|
/
|
34
|
217
|
5
|
Huyện Trà Ôn
|
11
|
2
|
13
|
148
|
6
|
Huyện Long Hồ
|
93
|
9
|
102
|
497
|
7
|
Huyện Mang Thít
|
15
|
1
|
16
|
177
|
8
|
Huyện Vũng Liêm
|
17
|
2
|
19
|
156
|
|
Tổng cộng
|
336
|
27
|
363
|
2.750
|
III. MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Mục
tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục phát triển doanh
nghiệp về số lượng và chất lượng; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;
tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch cho các doanh
nghiệp.
Huy động mạnh mẽ các nguồn lực
xã hội tham gia hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh. Thực hiện các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp như: hỗ
trợ chuyển đổi từ hộ kinh doanh lên doanh nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo,
hỗ trợ tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị...
1.2. Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu năm 2020 trên địa
bàn tỉnh có khoảng 400 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới. Tập trung ưu tiên hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi
thế của tỉnh.
Trong đó được phân bổ như
sau:
STT
|
Địa phương
|
Số lượng DN thành lập mới
|
Số lượng DN được chuyển từ HKD
|
Cộng
|
1
|
Thành phố Vĩnh Long
|
120
|
25
|
145
|
2
|
Thị xã Bình Minh
|
30
|
10
|
40
|
3
|
Huyện Bình Tân
|
15
|
5
|
20
|
4
|
Huyện Tam Bình
|
30
|
5
|
35
|
5
|
Huyện Trà Ôn
|
15
|
5
|
20
|
6
|
Huyện Long Hồ
|
80
|
20
|
100
|
7
|
Huyện Mang Thít
|
15
|
5
|
20
|
8
|
Huyện Vũng Liêm
|
15
|
5
|
20
|
|
Tổng cộng
|
320
|
80
|
400
|
2. Những
nhiệm vụ trọng tâm:
Phối hợp với các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện); các Hội, Hiệp
hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh:
- Đẩy mạnh công tác
phổ biến, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước đối với phát triển doanh nghiệp. Tạo chuyển biến rõ nét trong nhận thức và
hành động của cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là người đứng đầu trong việc tạo
điều kiện môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
- Triển khai các Nghị
quyết của Chính phủ và Chương trình, Kế hoạch hành động, Đề án thực hiện của
UBND tỉnh về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp cùng với các chính sách hỗ trợ có
liên quan của Trung ương, địa phương về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh.
- Cải cách mạnh mẽ thủ
tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước; công khai, minh bạch thông tin chính sách, tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp về thủ tục gia nhập thị trường (thủ tục về đăng ký kinh
doanh, đầu tư, đất đai, kê khai thuế,...), tiếp cận với vốn tín dụng.
- Triển khai có hiệu
quả Chính quyền điện tử đã được phê duyệt; đẩy mạnh ứng dụng các dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4, thực hiện dịch vụ bưu chính công trong tiếp nhận, xử
lý, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp.
- Tham mưu phối hợp
liên ngành liên quan giải quyết các thủ tục thành lập doanh nghiệp, điều kiện
kinh doanh,...Các quy chế phối hợp giữa các sở, ban ngành, các Hiệp hội, các
đơn vị có liên quan trong việc tạo điều kiện thuận lợi, giải quyết các thủ tục
liên quan đến hoạt động doanh nghiệp
- Tăng cường phối hợp,
theo dõi, nắm bắt, đồng hành cùng doanh nghiệp; tháo gỡ, xử lý giải quyết kịp
thời các khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị của các doanh nghiệp.
- Phát triển các loại
hình dịch vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; Khuyến khích tạo điều kiện hỗ trợ
để các hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hoạt động thông qua
đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch các Cụm công nghiệp (CCN); xây dựng hoàn thiện hạ tầng các CCN để tạo
điều kiện cho doanh nghiệp thuê mặt bằng sản xuất.
3. Giải
pháp trọng tâm:
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với các Sở, ban, ngành (như: Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Tư pháp, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa Thể thao
và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Cục thuế tỉnh,
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Tỉnh đoàn), Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai thực
hiện các nhóm giải pháp:
3.1. Về cơ chế chính sách:
Tiếp tục triển khai Chương
trình hành động của tỉnh nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm
2020; các Nghị quyết hàng năm của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2020; các Kế hoạch thực hiện, những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Thực hiện đầy đủ, nhất quán
và hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ, giải pháp đã giao cho từng sở
ngành, địa phương tại Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm triển
khai thực hiện các Nghị quyết hàng năm của Chính phủ.
Tổ chức triển khai có hiệu
quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, các Nghị định có liên quan và Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Chương trình hành
động Ủy ban nhân dân tỉnh về kêu gọi đầu tư phát triển hạ tầng du lịch.
3.2. Về tuyên truyền, nâng
cao nhận thức:
Tổ chức tư vấn pháp luật
chuyên đề cho doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng hiểu biết, thực thi pháp luật,
tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong thực thi, áp dụng pháp luật của doanh nghiệp.
Xây dựng tài liệu giới thiệu,
triển khai, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ
các hộ sản xuất, kinh doanh chuyển đổi lên mô hình doanh nghiệp theo hướng phát
triển các doanh nghiệp phụ trợ, doanh nghiệp vệ tinh cung ứng các dịch vụ cho
Khu, Cụm công nghiệp.
3.3. Về đào tạo, tập huấn:
Triển khai các lớp đào tạo,
khởi sự doanh nghiệp, bồi dưỡng doanh nhân; bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác trợ giúp phát triển doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp trang bị thêm các kiến thức về quản trị, kinh doanh.
Tổ chức các lớp tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp; các lớp đào tạo về kỹ năng khởi sự
và quản trị doanh nghiệp, các quy định về thủ tục thành lập doanh nghiệp, đăng
ký đầu tư.
3.4. Về đối thoại, liên kết:
Tổ chức các buổi tọa đàm, đối
thoại giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với doanh nghiệp, với thanh niên; tổ chức các
cuộc giao lưu giữa thanh niên với các doanh nhân thành đạt; nói chuyện chuyên đề
về khởi nghiệp trong thanh niên.
3.5. Về các hoạt động hỗ trợ:
Tiếp tục triển khai việc giải
đáp pháp luật thông qua các hình thức giải đáp bằng văn bản, giải đáp thông qua
mạng điện tử, giải đáp trực tiếp hoặc thông qua điện thoại và các hình thức
khác theo quy định của pháp luật.
Tư vấn, hướng dẫn miễn phí,
mẫu biểu hóa, cung cấp các file mềm hồ sơ thủ tục thành lập doanh nghiệp, hồ sơ
thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Email cho các đối tượng có
nhu cầu.
Tổ chức tìm kiếm, kêu gọi,
khuyến khích nhà đầu tư cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh. Thiết
lập mạng lưới liên kết giữa các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở đào tạo,
viện nghiên cứu, chuyên gia... nhằm hỗ trợ thanh niên trong hợp tác, trao đổi
thông tin, kiến thức và kỹ năng; hỗ trợ các ý tưởng khởi nghiệp khả thi của
thanh niên; kêu gọi các nguồn vốn, tổ chức hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp.
Kết nối và cung cấp các dịch
vụ cho DNNVV nhằm tiếp cận tốt nhất về các lĩnh vực như: tư vấn, hỗ trợ của các
cơ quan, tổ chức hành chính công, phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Triển khai công tác hướng dẫn
doanh nghiệp siêu nhỏ các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán đơn giản
theo quy định của pháp luật về thuế và kế toán. Cung cấp, cài đặt phần mềm kế
toán miễn phí cho doanh nghiệp thành lập mới.
Khuyến khích, hướng dẫn
doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh thành lập các chuỗi phân phối sản phẩm;
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp về hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ khuyến
công, thực hiện chương trình sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng, thông tin về
thị trường tiêu thụ, quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
Kết nối cung - cầu lao động
thông qua hệ thống sàn giao dịch việc làm để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tuyển
dụng lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh.
Xây dựng, triển khai chính
sách hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh nâng cao năng lực công nghệ thông qua các
hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ;
xác lập khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
Hỗ trợ các đối tượng người
khởi nghiệp, khởi sự doanh nghiệp về khoa học công nghệ theo hướng chuyển giao ứng
dụng công nghệ mới, công nghệ cao; hỗ trợ doanh nghiệp liên kết, hợp tác với viện
nghiên cứu, trường đại học trong việc đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm,
đào tạo nhân lực thông qua các lớp tập huấn, chương trình chuyển giao mô hình ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đề
tài nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ.
3.6. Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện:
- Làm tham mưu cho
UBND cấp huyện: (1) Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động những hộ kinh
doanh có doanh số và mức khoán thuế lớn, thường xuyên sử dụng hóa đơn, sử dụng
10 lao động trở lên chuyển sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp. (2) Phân
công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong Ban chỉ đạo vận động chuyển đổi
từ Hộ kinh doanh lên doanh nghiệp chịu trách nhiệm, phụ trách từng địa bàn xã,
phường, thị trấn; định kỳ giao ban để tập trung chỉ đạo các giải pháp đẩy nhanh
tiến độ phát triển doanh nghiệp, cử cán bộ đến từng hộ sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn để nắm bắt tình hình hoạt động; vận động và hỗ trợ những hộ sản xuất,
kinh doanh đủ điều kiện chuyển đổi lên doanh nghiệp. (3) Xây dựng kế hoạch phát
triển doanh nghiệp nằm trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, giao chỉ tiêu thành lập DN mới cho từng xã, phường, thị trấn.
- Chủ động phối hợp với
Chi cục thuế vận động, hỗ trợ chuyển đổi doanh nghiệp từ Hộ kinh doanh.
- Trực tiếp hướng dẫn,
tư vấn, làm hồ sơ, thủ tục chuyển đổi từ Hộ kinh doanh lên doanh nghiệp cho Hộ
kinh doanh, hỗ trợ cho Hộ kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh chuyển đổi
lên doanh nghiệp.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức triển
khai, quán triệt nhằm nâng cao nhận thức của công chức, viên chức thực hiện đạt
mục tiêu, hiệu quả, chất lượng và đảm bảo thời gian hoàn thành Kế hoạch đã đề
ra.
2. Các Phòng Tài chính - Kế
hoạch khẩn trương làm tham mưu cho UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện, báo cáo kết quả định kỳ gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm theo dõi tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này nhằm hỗ trợ,
chấn chỉnh kịp thời những khó khăn, vướng mắc; đề xuất điều chỉnh, bổ sung những
nhiệm vụ cho phù hợp trong quá trình tổ chức thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch phát
triển doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Long năm 2020. Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu cần thiết điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch này các đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế../.
|
KT.GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phạm Minh Thiện
|