Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 120/2009/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận thời kỳ đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 120/2009/QĐ-TTg
Ngày ban hành 06/10/2009
Ngày có hiệu lực 25/11/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 120/2009/QĐ-TTg  

Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH THUẬN THỜI KỲ ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận thời kỳ đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Huy động cao nhất các nguồn lực để đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế để sớm rút ngắn khoảng cách chênh lệch và tiến kịp trình độ phát triển chung của cả nước.

2. Đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận trong tổng thể phát triển chung của cả nước và hội nhập kinh tế quốc tế.

3. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tăng nhanh các ngành, lĩnh vực và khu vực kinh tế có năng suất lao động cao. Phát huy nhân tố con người và các lợi thế về tài nguyên biển, về và vị trí địa lý của Tỉnh để hình thành và phát triển những ngành nghề, sản phẩm mũi nhọn, vùng động lực nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh và tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế.

4. Phát triển kinh tế - xã hội bền vững, kết hợp tăng trưởng kinh tế với phát triển xã hội, xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội.

5. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố an ninh, quốc phòng trên từng địa bàn, trên các đảo và vùng biển trong tỉnh.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng và phát triển Bình Thuận đến năm 2020 trở thành một tỉnh công nghiệp - dịch vụ theo hướng hiện đại, năng động. Cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ liên thông với cả nước và quốc tế. Quan hệ sản xuất tiến bộ, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, nâng cao.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) giai đoạn 2009 - 2010 đạt bình quân khoảng 14,0%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 đạt bình quân khoảng 13,0 - 14,3%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt bình quân khoảng 12,0 - 12,8%/năm. GDP/người năm 2010 tăng 1,84 lần so với năm 2005, năm 2015 tăng khoảng 1,78 lần so với năm 2010 và năm 2020 tăng khoảng 1,7 lần so với năm 2015.

- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Phấn đấu đến năm 2010 tỷ trọng trong GDP của công nghiệp - xây dựng đạt 36,29%, nông - lâm - ngư nghiệp đạt 20,97%, dịch vụ đạt 42,74%; đến năm 2015 đạt tương ứng: 45,6%, 12,8% và 41,6%; đến năm 2020 đạt tương ứng: 47,72%, 7,83% và 44,45%.

- Tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước (không kể thuế tài nguyên dầu khí) so với GDP giai đoạn 2009 - 2010 đạt khoảng 15 - 16%, giai đoạn 2011 - 2015 đạt khoảng 16 - 17% và giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 18 - 20%.

- Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2009 - 2010 tăng bình quân 20%/năm và giai đoạn 2011 - 2020 tăng bình quân khoảng 17 - 18%/năm. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 đạt khoảng 235 triệu USD, năm 2015 đạt khoảng 480 - 500 triệu USD và năm 2020 đạt khoảng trên dưới 1 tỷ USD.

- Kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội được xây dựng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh.

- Tăng nhanh và sử dụng có hiệu quả tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. Phấn đấu tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2009 - 2010 đạt 54 - 56% GDP; giai đoạn 2011 - 2015 đạt 44 - 46% GDP và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 40 - 42% GDP.

b) Về xã hội:

- Giảm tỷ lệ sinh giai đoạn 2009 - 2010 đạt bình quân 0,56‰/năm và giai đoạn 2011 - 2020 đạt bình quân 0,21‰/năm. Khống chế tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 1,14% vào năm 2010 và 1,0 - 1,1% vào năm 2020.

- Giải quyết việc làm mới giai đoạn 2009 - 2010 đạt bình quân 22.000 - 23.000 lao động/năm và giai đoạn 2011 - 2020 đạt bình quân 11.000 - 12.000 lao động/năm. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ. Phấn đấu đến năm 2010, tỷ trọng lao động khu vực nông - lâm - ngư nghiệp trong tổng số lao động làm việc là 55 - 57%, khu vực công nghiệp - xây dựng là 18 - 20%, khu vực dịch vụ là 26 - 27%; đến năm 2020 tỷ trọng lao động tương ứng là 27 - 28%, 27 - 28% và 44 - 45%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 30% vào năm 2010 và đạt khoảng 50 - 55% vào năm 2020. Tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp ở khu vực đô thị xuống còn dưới 4% vào năm 2010 và 3 - 3,5% vào năm 2020.

- Thu nhập bình quân của nhân dân tăng 1,8 - 2,0 lần, giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) còn 5,0 - 7,0% vào năm 2020, giai đoạn 2011 - 2020 giảm hơn 2/3 tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tương ứng trong cùng giai đoạn.

- Tăng tỷ lệ huy động và nâng cao chất lượng giáo dục mần non tiểu học. Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp trung học cơ sở đạt 85% vào năm 2010 và đạt trên 95% vào năm 2020; cấp trung học phổ thông tương ứng đạt 60 - 65% vào năm 2010 và đạt trên 80% vào năm 2020. Phấn đấu đạt trên 20% số trường đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010 và đạt trên 7% vào năm 2020.

[...]