Quyết định 12/2022/QĐ-TTg về trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp Thư phản đối, không phản đối hoạt động khu vực tư nhân tại Việt Nam của các tổ chức tài chính quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 12/2022/QĐ-TTg
Ngày ban hành 09/05/2022
Ngày có hiệu lực 09/05/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phạm Bình Minh
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2022/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN CẤP THƯ PHẢN ĐỐI, KHÔNG PHẢN ĐỐI HOẠT ĐỘNG KHU VỰC TƯ NHÂN TẠI VIỆT NAM CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Điều ước quốc tế ngày 09 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp Thư phản đối, không phản đối hoạt động khu vực tư nhân tại Việt Nam của các tổ chức tài chính quốc tế.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định trình tự, thủ tục và thẩm quyền của các bộ, cơ quan liên quan của Việt Nam và các tổ chức tài chính quốc tế trong việc cấp Thư phản đối, không phản đối hoạt động khu vực tư nhân tại Việt Nam của các tổ chức tài chính quốc tế nhằm thực hiện quyền và nghĩa vụ của Việt Nam tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là một bên tham gia.

2. Quyết định này không áp dụng đối với việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện hay các vấn đề phát sinh khác sau khi cấp Thư phản đối, không phản đối.

3. Quyết định này áp dụng đối với các bộ, cơ quan liên quan và các tổ chức tài chính quốc tế liên quan đến quy trình cấp Thư phản đối, không phản đối hoạt động khu vực tư nhân tại Việt Nam của các tổ chức tài chính quốc tế.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Đề nghị cấp ý kiến không phản đối là đề nghị của các tổ chức tài chính quốc tế gửi bộ, cơ quan liên quan của Việt Nam về việc Việt Nam cho ý kiến không phản đối hoạt động khu vực tư nhân tại Việt Nam của các tổ chức tài chính quốc tế.

2. Thư phản đối, không phản đối là thư có chứa ý kiến phản đối hoặc không phản đối của Việt Nam đối với đề nghị cấp ý kiến không phản đối.

3. Tổ chức tài chính quốc tế bao gồm các tổ chức tài chính quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc có ký kết điều ước quốc tế, trong đó có điều khoản quy định các tổ chức tài chính quốc tế sẽ không tài trợ cho hoạt động của khu vực tư nhân trên lãnh thổ quốc gia thành viên nếu quốc gia đó có ý kiến phản đối.

4. Hoạt động khu vực tư nhân là các hoạt động tài trợ, cho vay, góp vốn, tài trợ thương mại, bảo lãnh, hỗ trợ kỹ thuật và các hoạt động khác không trái với quy định pháp luật trong nước do các tổ chức tài chính quốc tế thực hiện có liên quan đến khu vực tư nhân, không có bảo lãnh Chính phủ của Việt Nam.

5. Cơ quan chủ trì là các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giữ vai trò đại diện tại các tổ chức tài chính quốc tế hoặc là cơ quan chủ trì ký kết điều ước quốc tế với các tổ chức tài chính quốc tế.

Chương II

NGUYÊN TẮC, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP THƯ PHẢN ĐỐI, KHÔNG PHẢN ĐỐI

Điều 3. Nguyên tắc cấp Thư phản đối, không phản đối

1. Thư phản đối, không phản đối được cấp trên cơ sở tuân thủ quy định pháp luật và các chủ trương, chính sách, quyết định, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam theo từng thời kỳ.

2. Thư phản đối, không phản đối chỉ thể hiện sự phản đối hoặc không phản đối của Việt Nam đối với từng hoạt động khu vực tư nhân của các tổ chức tài chính quốc tế vào Việt Nam tại thời điểm cấp Thư phản đối, không phản đối.

3. Thư không phản đối không phải là giấy phép, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hay hàm ý bảo trợ của Việt Nam cho hoạt động khu vực tư nhân của các tổ chức tài chính quốc tế. Việc không phản đối không làm phát sinh bất kỳ trách nhiệm và nghĩa vụ nào của Nhà nước hoặc cơ quan nhà nước của Việt Nam theo pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam.

Hoạt động của các tổ chức tài chính quốc tế và các bên liên quan khác tại Việt Nam sau khi được cấp Thư không phản đối phải bảo đảm tuân thủ các cam kết quốc tế, các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam và thỏa thuận giữa các bên liên quan.

[...]