ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2018/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 04 tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày
18/6/2012;
Căn cứ Luật nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06/8/2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công
tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam;
Căn cứ Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/2/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Bộ luật Lao động về Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
07/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về
văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số
40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương hình và
Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 1Ỉ/2016/NĐ-CP ngày
03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương bình và Xã hội tại Tờ trình số 2061/TTr-LĐTBXH ngày
06/6/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: “Quy chế phối hợp quản lý
lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động
- Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Y tế, Công
thương, Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm
tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Văn
phòng Chính phủ;
- Thường
trực Tỉnh ủy;
- Thường
trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại
biểu Quốc Hội tỉnh;
- Trung
tâm CNTT;
- Lưu: VT, vx. Lai (20)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND
ngày 04 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan quản lý
nhà nước trong công tác quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp
dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến công tác quản lý lao
động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo thống
nhất công tác quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh,
đồng thò'! tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động
nước ngoài và người nước ngoài đang làm việc trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Công tác phối
hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ
chức đã được pháp luật quy định. Chủ động phối hợp với các Cơ quan liên quan để
đảm bảo sự thống nhất đồng bộ, tránh chồng chéo trong chỉ đạo, điều hành
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng kế
hoạch, chương trình và tổ chức tuyên truyền, tập huấn hướng dẫn cho các các tổ
chức, cá nhân có sử dụng lao động là người nước ngoài về những quy định của
pháp luật liên quan đến người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp
trong việc hướng dẫn trình tự thủ tục cấp mới, cấp lại giấy phép lao động, xác
nhận đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao động, thẻ tạm trú, thị thực,
gia hạn tạm trú, lý lịch tư pháp và những nội dung công việc khác có liên quan
đến quản lý và sử dụng lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
3. Định kỳ các
ngành trao đổi thông tin về tình hình lao động là người nước ngoài làm việc
trên địa bàn tỉnh để có biện pháp quản lý chặt chẽ.
4. Phối hợp
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản
lý và sử dụng lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh; xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật lao động.
5. Xử lý theo
thẩm quyền nhũng vi phạm của các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài
và người nước ngoài.
Điều 5. Phương thức phối hợp
1. Trao đổi ý
kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan
phối hợp.
2. Tổ chức phối
hợp trong việc thanh tra, kiểm tra liên ngành.
3. Tổ chức họp
lãnh đạo liên ngành, các đơn vị tham mưu.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP
Điều 6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện các quy định của pháp luật về lao động nước ngoài
và quy chế phối hợp trong công tác quản lý lao động là người nước ngoài làm việc
trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp nhận
văn bản đề nghị tuyển lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển
người lao động nước ngoài của nhà thầu để trình Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo các
cơ quan, tổ chức của địa phương cung ứng, giới thiệu lao động cho nhà thầu;
Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc nhà thầu được tuyển người lao động nước
ngoài vào các vị trí công việc không tuyến được người lao động Việt Nam.
3. Trình Chủ tịch
UBND tỉnh chấp thuận hoặc không chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài
của các tổ chức, cá nhân do Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh tổng hợp và trình (trong vòng 05 ngày kể từ khi nhận được
Công văn báo cáo tổng hợp và trình của Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh).
Điều 7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì phối
hợp với Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Ban quản lý các khu công nghiệp, các cơ quan
có liên quan trong việc quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa
bàn tỉnh.
2. Xây dựng kế
hoạch và phối hợp tổ chức thực hiện tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn cho các tổ
chức, cá nhân có sử dụng lao động nước ngoài về những quy định của pháp luật
liên quan đến lao động là người nước ngoài.
Thường xuyên
đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc những quy định của
pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài.
3. Tiếp nhận,
tổng hợp, thẩm định nhu cầu sử dụng lao động là người nước ngoài trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) chấp thuận và thông báo tới các
doanh nghiệp, tổ chức ngoài các khu công nghiệp.
4. Thực hiện
việc cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động, xác nhận người lao động nước
ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động và lưu trữ hồ sơ theo quy định.
5. Cung cấp đầy
đủ thông tin, hồ sơ, tài liệu có liên quan khi đề nghị Công an tỉnh trục xuất đối
với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy
phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận là người lao động nước ngoài không
thuộc diện cấp Giấy phép lao động.
6. Xây dựng kế
hoạch và chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động
là người nước ngoài làm việc tại các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
7. Tổ chức giới
thiệu, cung ứng lao động Việt Nam đáp ứng yêu cầu các vị trí công việc dự kiến
tuyển lao động nước ngoài cho nhà thầu trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật, khi có chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Định kỳ hoặc
đột xuất kiểm tra công tác quản lý lao động là người nước ngoài, việc cấp, cấp
lại giấy phép lao động, xác nhận người lao động không thuộc diện cấp giấy phép
lao động, quản lý hồ sơ lao động là người nước ngoài của Ban quản lý các khu
công nghiệp.
9. Áp dụng
công nghệ thông tin (qua mạng điện tử) trong việc theo dõi, tổng hợp tình hình
tuyển dụng, quản lý, chấp thuận sử dụng lao động là người nước ngoài, việc cấp,
cấp lại giấy phép lao động, xác nhận cho lao động là người nước ngoài không thuộc
diện cấp giấy phép lao động làm việc trên địa bàn tỉnh.
10. Định kỳ
sáu tháng (trước ngày 15 tháng 7) và hàng năm (trước ngày 15 tháng 1 năm sau)
báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình
hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
11. Định kỳ
vào ngày 15 hàng tháng, thông báo với Công an tỉnh về tình hình cấp, cấp lại,
thu hồi giấy phép lao động, xác nhận cho lao động là người nước ngoài không thuộc
diện cấp giấy phép lao động.
Điều 8. Ban Quản lý các khu công nghiệp
1. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho các tổ chức
có sử dụng lao động nước ngoài về những quy định của pháp luật liên quan đến
lao động là người nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp.
Thường xuyên
đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư trong khu công nghiệp
thực hiện nghiêm túc những quy định của pháp luật liên quan đến lao động là người
nước ngoài.
2. Tiếp nhận,
tống họp, thẩm định nhu cầu sử dụng lao động là người nước ngoài trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) chấp thuận và thông báo tới các doanh nghiệp,
tổ chức trong các khu công nghiệp.
3. Báo cáo về
Sở Lao động Thương binh và Xã hội đối với trường hợp người lao động nước ngoài
làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp mà không có giấy phép lao động
hoặc không có văn bản xác nhận là người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp
Giấy phép lao động.
4. Thực hiện cấp,
cấp lại giấy phép lao động, xác nhận cho lao động là người nước ngoài không thuộc
diện cấp giấy phép lao động và lưu trữ hồ sơ của người nước ngoài vào làm việc trong
các tổ chức trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Xây dựng kế
hoạch tự kiểm tra và phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý và sử
dụng lao động là người nước ngoài làm việc tại các tổ chức trong khu công nghiệp.
6. Áp dụng
công nghệ thông tin (qua mạng điện tử) trong việc theo dõi, tổng hợp tình hình
tuyển dụng, quản lý, việc cấp, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận cho lao động
là người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động làm việc trong các
khu công nghiệp.
7. Định kỳ sáu
tháng (trước ngày 10 tháng 7) và hàng năm (trước ngày 10 tháng 1 năm sau) báo
tình hình người lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
8. Định kỳ vào
ngày 15 hàng tháng, thông báo với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh
về tình hình cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động, xác nhận cho lao động là
người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trong khu công nghiệp.
9. Cung cấp
thông tin, số liệu theo yêu cầu của của các cơ quan liên quan trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế này.
Điều 9. Công an tỉnh
1. Phối hợp với
Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tổ chức
tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn và đôn đốc các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động
nước ngoài và người nước ngoài thực hiện đúng quy định của pháp luật liên quan
đến hoạt động cư trú của người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện
quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước
ngoài. Hướng dẫn trình tự, thủ tục và thực hiện cấp thẻ tạm trú, thị thực, gia hạn
tạm trú, hướng dẫn khai báo tạm trú cho lao động là người nước ngoài làm việc
trên địa bàn tỉnh. Không cấp thẻ tạm trú, thị thực, gia hạn tạm trú cho người
nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh khi không có giấy phép lao động hoặc
không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định.
3. Phối hợp
vó'i Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh kiểm
tra việc chấp hành những quy định của pháp luật trong việc quản lý, sử dụng lao
động là người nước ngoài làm việc trong các tổ chức, cá nhân đặc biệt đối với
lao động làm việc dưới 3 tháng sau khi hết thời hạn làm việc nếu không có hồ sơ
giấy tờ làm thủ tục cấp phép thì không gia hạn tạm trú cho lao động và yêu cầu
xuất cảnh hoặc trục xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
4. Trục xuất
hoặc buộc xuất cảnh đối với lao động là người nước ngoài không có giấy phép lao
động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Định kỳ vào
ngày mùng 05 hàng tháng, gửi danh sách cấp, gia hạn thị thực cho người lao động
nước ngoài làm việc tại các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp cho Ban Quản
lý các khu công nghiệp; Gủi danh sách người lao động nước ngoài làm việc cho
các cá nhân, tổ chức ngoài khu công nghiệp cho Sở Lao động thương binh và xã hội
để theo dõi.
6. Định kỳ
hàng tháng thông báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các
khu công nghiệp, Sở Tư pháp và các ngành liên quan về số lượng lao động là người
nước ngoài đến làm việc theo thư mòi của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh
(theo diện Visa 3 tháng trở xuống).
Điều 10. Sở Tư pháp
1. Phối hợp tổ
chức tuyên truyền, tập huấn, giáo dục pháp luật cho các tổ chức, cá nhân sử dụng
lao động nước ngoài về những quy định của pháp luật liên quan đến lao động là
người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện cấp
phiếu lý lịch tư pháp cho lao động là người nước ngoài cư trú trên địa bàn tỉnh
khi có đề nghị theo đúng quy định.
3. Định kỳ sáu
tháng (trước ngày 10 tháng 7) và hàng năm (trước ngày 10 tháng 1 năm sau) tống
họp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp cho lao động
là người nước ngoài làm việc tại các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh đồng thời
gửi báo cáo về Sở Lao động -Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
Điều 11. Sở Y tế
1. Chỉ đạo các
cơ sở y tế có đủ điều kiện khám sức khỏe cho người nước ngoài, tổ chức khám sức
khỏe cho người nước ngoài theo quy định của Bộ Y tế.
2. Công bố cụ
thể những cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh đủ điều kiện khám sức khỏe cho lao động
là người nước ngoài theo quy định của Bộ Y tế.
3. Phối hợp với
các đơn vị có liên quan quản lý những đối tượng là người nước ngoài đăng ký
hành nghề Y, Dược tư nhân trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện hành.
Điều 12. Sở Công thương
1. Phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban quản lý các khu công nghiệp, Công an tỉnh
xác định người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành
dịch vụ trong biểu cam kết cụ thể về dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại
thế giới không thuộc diện cấp giấy phép lao động vào làm việc tại các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện
việc quản lý nhà nước đối với Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước
ngoài ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
3. Định kỳ
hàng năm (trước ngày 30 tháng 1 năm sau) tổng hợp, báo cáo việc cấp giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện và tình hình hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi
nhánh của thương nhân nước ngoài gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với
các cơ quan tổ chức, tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến người lao động
nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động là người nước ngoài
trên địa bàn tỉnh ngoài khu công nghiệp.
2. Định kỳ trước
ngày 05 hàng tháng Sở Kế hoạch và đầu tư cung cấp thông tin về: cấp mới, điều
chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà người đại diện pháp luật
là người nước ngoài, danh sách các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài mới
thành lập trong tháng trước cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với
các doanh nghiệp bên ngoài khu công nghiệp) và cho Ban Quản lý các khu công
nghiệp (đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp).
Điều 14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với
các Sở, ban, ngành tổ chức tuyên truyền, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân
có sử dụng lao động nước ngoài; thực hiện đúng những quy định của pháp luật
liên quan đến lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn các huyện, thị
xã, thành phố.
2. Chỉ đạo các
cơ quan chức năng của địa phương quản lý chặt chẽ số lao động là người nước
ngoài đang làm việc sinh sống tại địa phương.
3. Định kỳ thu
thập thông tin người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn gửi về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tống họp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Triển khai thực hiện Quy chế
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Quy chế này.
2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy
chế này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá
trình triển khai tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các Sở,
ban, ngành, các cơ quan có liên quan phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh Hải Dương sửa đổi, bổ sung Quy chế cho
phù hợp./.