CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN
THỨ IX VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND, ngày 31 tháng 3 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Nguồn nhân lực có trình độ chuyên
môn, có khả năng thích ứng với môi trường làm việc phục vụ cho yêu cầu công
nghiệp hóa - hiện đại hóa tỉnh nhà là thách thức đặt ra trong phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2011-2015 và những năm tiếp theo của tỉnh Tây Ninh. Chính vì vậy,
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX đã xác định:
“Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà” là một trong những giải
pháp đột phá để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2011-2015.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội
IX Đảng bộ tỉnh đã đề ra, UBND tỉnh xây dựng Chương trình hành động về phát
triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015, với nội dung như sau:
I. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2010
Nhân lực tỉnh Tây Ninh đã có bước
phát triển. Từ năm 1999 đến năm 2010: Quy mô dân số tăng bình quân hàng năm
1,02%; dân số tỉnh năm 1999 là 961.981 người, đến năm 2010
là 1.075.341 người.
Số người tham gia hoạt động
kinh tế thường xuyên tăng bình quân hàng năm 2,53%; năm 1999 là 463.732 người,
chiếm 48,2% dân số, đến năm 2010 là 610.579 người, chiếm 56,78% dân số. Trình độ
học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động được nâng lên, năm 1999: Số
người tốt nghiệp tiểu học chiếm 31,4%, số người tốt nghiệp trung học cơ sở chiếm
33,21% và số người tốt nghiệp trung học phổ thông chiếm 15,91% tổng lao động tham gia hoạt động
kinh tế thường xuyên; đến năm 2010 tương ứng là 23,8%, 43,87% và 27,64%; tỷ lệ qua đào tạo và dạy nghề tăng từ 15% năm 1999 lên 45% vào năm
2010; số sinh viên đại học trên vạn dân đạt 220 sinh
viên vào năm 2010.
Đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh, huyện, xã đến 31/12/2009
là 26.644 người, số người có trình độ sau đại học chiếm tỷ lệ 0,69%; có trình độ
đại học và tương đương chiếm tỷ lệ 29%; trong đó: Cán bộ, công chức cấp xã là
1.812 người, số người tốt nghiệp trung học phổ thông chiếm 79,97%, những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là 5.751 người, số người tốt nghiệp văn
hóa cấp 3 chiếm 38,82%.
Cơ sở vật chất tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
được quan tâm đầu tư. Đến năm 2010; mạng lưới trường, lớp, cơ sở giáo dục phổ
thông phát triển rộng khắp trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng yêu cầu học tập của con
em nhân dân trong tỉnh. Tính đến năm học 2009-2010, 100% xã phường, thị trấn có
trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, 9/9 huyện, thị xã có trường trung học
phổ thông; trên địa bàn tỉnh có 117 trường mầm non, 286 trường tiểu học, 107
trường trung học cơ sở, 31 trường trung học phổ thông. Mạng lưới giáo dục
chuyên nghiệp, dạy nghề trên địa bàn có 01 trường cao đẳng sư phạm, 02 trường trung cấp chuyên nghiệp, 03 trường
trung cấp nghề, trên 190 cơ sở dạy nghề.
Thời gian qua, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Thực hiện chiến lược
“Nâng cao dân trí”, chính sách đào tạo, thu hút nguồn lao động có chất
lượng cao; phát triển hệ thống dạy nghề để tăng cơ hội học nghề cho mọi đối tượng
có nhu cầu đã góp phần đưa chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh từng bước được
nâng lên.
Đạt được kết quả trên là do sự
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, kịp thời của lãnh đạo Đảng, Nhà nước;
sự hỗ trợ, giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung
ương; sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
Tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực còn thấp. Lực lượng lao động chưa qua đào tạo còn lớn; thiếu lao động lành nghề,
thiếu các chuyên gia kỹ thuật giỏi; lực lượng lao động nông - lâm - thủy
sản chủ yếu là lao động phổ thông hoặc được đào tạo qua hình thức “Nghề dạy
nghề”, chỉ có 3,4% có chuyên môn kỹ thuật; lực lượng cán bộ, công chức ở
khu vực Nhà nước còn thiếu đội ngũ chuyên gia đầu ngành, phần lớn đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã chưa đạt chuẩn quy định.
Những mặt hạn chế có nhiều nguyên nhân: Nguồn lực
đầu tư xây dựng các trường nghề còn hạn chế, xã hội hóa đào tạo, dạy nghề chưa
nhiều; trang thiết bị ở các trường dạy nghề vừa thiếu, vừa lạc hậu, hầu hết cơ
sở dạy nghề với quy mô nhỏ, chủ yếu là lớp dạy nghề ngắn hạn với ngành nghề đơn
giản; đội ngũ giáo viên còn thiếu và chưa đáp ứng yêu cầu hiện tại và tương
lai; sự gắn kết giữa các cơ sở dạy nghề và các doanh nghiệp chưa chặt chẽ, hoạt
động dạy nghề trong tỉnh thời gian qua chủ yếu dựa trên khả năng thực tế của cơ
sở dạy nghề, chưa chú trọng đúng mức tới nhu cầu thực tế của thị trường lao động.
II.MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Đáp ứng đủ về số lượng, đạt yêu cầu
về chất lượng nguồn nhân lực để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tạo sự chuyển biến về chất lượng
đào tạo, dạy nghề; gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội. Thu hút
nguồn nhân lực trình độ cao, nhất là nhân lực khoa học - công nghệ, cán bộ quản
lý, kinh doanh và công nhân kỹ thuật lành nghề, nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông:
Giáo dục toàn diện từ mầm non đến tiểu học, trung học cơ sở và
trung học phổ thông. Thực hiện nhiệm vụ đổi mới công tác quản lý giáo dục; tăng
cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục; chăm lo và đầu tư phát triển đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Tập trung củng cố cơ sở đào tạo, dạy
nghề công lập; đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao trình độ giảng viên. Đẩy mạnh xã hội hóa, mở rộng liên kết
đào tạo, đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội. Phấn
đấu đến năm 2015: Tỷ lệ lao động qua đào tạo, dạy nghề chiếm 60% tổng lao động
đang làm việc, trong đó: Đào tạo 15%, dạy nghề 45%; đạt 300 sinh viên đại học
trên vạn dân; số người có trình độ trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp đạt
600 người trên vạn dân;
Xây dựng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng
viên đáp ứng yêu cầu giảng dạy. Tạo điều kiện cho giáo viên, giảng viên tiếp cận
thị trường kiến thức mới, tham gia vào các hoạt động chuyên ngành thực tiễn. Phấn
đấu đạt trên 60% giáo viên có trình độ trên chuẩn và 05% giảng viên có trình độ
tiến sĩ.
Nâng cao chất lượng lao động nông thôn đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ,
công chức tỉnh, huyện, xã; thực hiện chính sách đào tạo, thu hút nhân tài của tỉnh;
hỗ trợ đào tạo đội ngũ học sinh, sinh viên khá, giỏi có hộ tịch trong tỉnh đối
với các chuyên ngành mà tỉnh có nhu cầu.
Khuyến khích, đẩy mạnh phong trào
thể dục thể thao quần chúng. Đẩy mạnh các chương trình phòng, chống dịch bệnh;
thực hiện có hiệu quả công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân góp phần
nâng cao thể lực của nguồn nhân lực.
III. NHIỆM VỤ
1. Giáo dục - đào tạo
1.1. Tiếp tục tập trung thực hiện các nhiệm vụ,
đề án đã được triển khai
- Củng cố, duy trì và phát huy kết
quả xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục trung học cơ sở, đẩy mạnh phổ cập bậc trung học trong toàn tỉnh.
- Chương trình mục tiêu Quốc gia về
giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2015.
- Đề án Phổ cập giáo dục mầm non 5
tuổi giai đoạn 2011-2015.
- Đề án kiên cố hóa trường, lớp học
và nhà công vụ của giáo viên giai đoạn 2008-2012.
1.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án,
kế hoạch, nhiệm vụ đến năm 2015
- Đề án phát triển trường chuyên Hoàng Lê Kha.
- Đề án phát triển các trường bán trú ở các cấp
học.
- Đề án xây dựng ký túc xá sinh viên.
- Đề án nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên,
giảng viên.
- Đề án xây dựng trường chuẩn Quốc gia giai đoạn
2011-2015.
- Đề án nâng cấp trường Cao đẳng Sư phạm, Trung
cấp Y tế, Trung cấp Kinh tế - kỹ thuật, Trung cấp nghề Tây Ninh lên trường đại
học, cao đẳng.
- Đề án xã hội hóa giáo dục - đào tạo giai đoạn
2011-2015 (danh mục xã hội hóa, chính sách ưu đãi).
- Kế hoạch hợp tác trong giáo dục – đào tạo giai
đoạn 2011-2015.
- Thống kê thông tin số lượng học sinh tốt nghiệp
phổ thông vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp theo mỗi năm học; số sinh
viên của Tây Ninh tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trong,
ngoài tỉnh làm việc tại Tây Ninh.
1.3. Đầu tư một số cơ sở đào tạo chủ yếu
- Xây dựng Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh,
Thị xã, Trảng Bàng, Tân Châu, Dương Minh Châu, Châu Thành, Hòa Thành. Thời gian
thực hiện: 2011-2012, vốn Trung ương hỗ trợ mục tiêu, vốn xổ số kiến thiết.
- Xây dựng Trung tâm giáo dục thường xuyên Tân
Biên, Gò Dầu, Bến Cầu. Thời gian thực hiện: 2013-2014, vốn xổ số kiến thiết.
- Nâng cấp trường trung học y tế. Thời gian thực
hiện: 2012-2014, vốn xổ số kiến thiết.
- Nâng cấp trường Cao đẳng Sư phạm thành trường
Đại học. Thời gian thực hiện: 2011-2014, vốn Trung ương hỗ trợ mục tiêu, vốn xổ
số kiến thiết.
- Nâng cấp trường Trung cấp nghề Tây Ninh. Thời
gian thực hiện: 2011-2015, vốn Trung ương hỗ trợ mục tiêu, vốn xổ số kiến thiết.
- Xây dựng trường Đại học tư thục. Thời gian thực
hiện: Từ năm 2011, vốn doanh nghiệp.
- Xây dựng trường Cao đẳng Văn hóa – Thể thao và
Du lịch khi có điều kiện. Thời gian thực hiện: 2012-2015, vốn doanh nghiệp.
2. Dạy nghề
2.1. Tiếp tục tập trung thực hiện các nhiệm vụ,
đề án đã được triển khai
- Đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-
2015 và định hướng đến năm 2020.
- Xây dựng và phát triển mạng lưới
thông tin thị trường lao động, phát triển dịch vụ giới thiệu
việc làm; liên kết giữa cung và cầu lao động; giữa người lao động, cơ sở đào tạo
và cơ sở sử dụng lao động.
2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch,
đề án, nhiệm vụ đến năm 2015
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới
dạy nghề tỉnh Tây Ninh đến năm 2020.
- Quy hoạch quỹ đất sạch cho phát triển giáo dục
giai đoạn 2011-2015.
- Kế hoạch nâng cao chất lượng dạy nghề của mỗi
cơ sở đào tạo, dạy nghề được cấp ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011-2015 (đồng
bộ cả cơ sở vật chất - trang thiết bị - nâng cao trình độ giảng viên) làm
cơ sở để đầu tư.
- Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn
giai đoạn 2011-2015, làm cơ sở triển khai kế hoạch hàng năm.
- Kế hoạch hợp tác trong dạy nghề giai đoạn
2011-2015.
- Đề án nâng cao chất lượng dạy nghề giai đoạn
2011-2015 (cơ sở vật chất; trang thiết bị; đào tạo, bồi dưỡng giảng viên).
- Đề án giải quyết lao động cho các khu công
nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
- Đề án xã hội hóa dạy nghề giai đoạn 2011-2015 (danh
mục cơ sở kêu gọi đầu tư chính sách ưu đãi…).
- Cơ chế phối hợp giữa Nhà nước với doanh nghiệp
và cơ sở đào tạo trong việc giải quyết cung – cầu lao động.
- Thống kê số sinh viên, học sinh các trường dạy
nghề của tỉnh tốt nghiệp ra trường tìm được việc làm, trong đó: Số người có việc
làm phù hợp với ngành nghề đào tạo.
2.3. Đầu tư một số cơ sở dạy nghề chủ yếu
- Nâng cấp Trường Trung cấp nghề Tây Ninh. Thời
gian thực hịên: 2011-2015, vốn Trung ương hỗ trợ mục tiêu, vốn xổ số kiến thiết.
- Nâng cấp, mở rộng trường Trung cấp nghề khu vực
Nam Tây Ninh. Thời gian thực hiện: 2011-2015, vốn xổ số kiến thiết.
- Xây dựng Trung tâm dạy nghề Khu Công nghiệp
Chà Là. Thời gian thực hiện: 2011-2014, vốn doanh nghiệp.
- Xây dựng Trung tâm dạy nghề khu vực Bắc Tây
Ninh. Thời gian thực hiện: 2011-2015, vốn doanh nghiệp.
3. Nhân lực của bộ máy Nhà nước
Tiếp tục tập trung thực hiện các chính sách, đề
án, kế hoạch đã được triển khai:
- Chính sách “Đào tạo và thu hút nhân tài của
tỉnh Tây Ninh”.
- Đề án “Hỗ trợ đào tạo đại học, sau đại học
dành cho học sinh, sinh viên, học viên tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010-2015”:
hỗ trợ đào tạo đội ngũ học sinh, sinh viên khá, giỏi có hộ tịch trong tỉnh đối
với các chuyên ngành mà tỉnh có nhu cầu.
- Đề án “Đào tạo cán bộ, công chức, viên chức
trình độ sau đại học tại các cơ sở nước ngoài giai đoạn 2010-2015”: Phấn đấu
đào tạo 100 cán bộ, công chức, viên chức, công chức dự bị, dự nguồn cán bộ,
công chức của tỉnh, huyện, xã; trong đó thạc sĩ: 90 người, tiến sĩ: 10 người.
- Đề án tạo nguồn chức danh Bí thư Đảng ủy, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2010-2020.
- Kế hoạch “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn giai đoạn
2011-2015 và định hướng đến năm 2020”: Phấn đấu đến năm 2015: 100% cán bộ,
công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã còn thiếu chuẩn
được đào tạo, bồi dưỡng đủ tiêu chuẩn chức danh theo quy định; 10% cán bộ, công
chức ở cấp xã được đào tạo liên thông lên đại học để nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ; 20% công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã được đào tạo Trung cấp lý luận chính trị; 50% cán bộ, công chức và những người
hoạt động không chuyên trách các xã khu vực biên giới biết viết, nói tiếng
Khmer.
- Kế hoạch đào tạo cán bộ chuyên trách, công chức
cấp xã giai đoạn 2011-2015 thuộc nội dung đầu tư của đề án đào tạo nghề cho lao
động nông thôn; làm cơ sở cho triển khai kế hoạch đầu tư hàng năm.
- Kế hoạch đào tạo, thu hút 120 bác sĩ, dược sĩ
trong giai đoạn 2011-2015.
4. Nâng cao thể lực nguồn
nhân lực
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình,
kế hoạch đến năm 2015:
- Chương trình mục tiêu Quốc gia về Y tế giai đoạn
2011-2015.
- Kế hoạch phát triển các khu vui chơi, giải trí
giai đoạn 2011-2015.
- Kế hoạch phát triển phong trào thể dục, thể
thao quần chúng giai đoạn 2011-2015.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Huy động
vốn
- Tập trung huy động các nguồn vốn từ ngân sách
Trung ương (Trái phiếu Chính phủ, Chương trình mục tiêu Quốc gia), vốn từ
ngân sách địa phương (xổ số kiến thiết) để đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho giáo dục đào tạo, dạy nghề, đồng thời đảm bảo yêu cầu chi thường
xuyên cho sự nghiệp giáo dục đào tạo, dạy nghề.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, tạo môi trường đầu tư thuận
lợi, quy hoạch quỹ đất sạch, có chính sách ưu đãi để thu hút các thành phần
kinh tế trong và ngoài nước tham gia phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo, dạy
nghề trên địa bàn; khuyến khích các tổ chức, cá nhân có điều kiện mở rộng,
thành lập mới cơ sở dạy nghề.
- Tăng cường các hoạt động kinh tế đối ngoại và
xúc tiến đầu tư, thu hút nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ khác. Huy động nguồn
lực khác của các doanh nghiệp, của người học, của các nhà đầu tư.
2. Xây dựng
hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
- Chính sách ưu đãi đầu tư về sử dụng đất đai,
vay vốn ưu đãi đầu tư xây dựng các cơ sở phát triển nhân lực.
- Chính sách tài chính và sử dụng ngân sách cho phát
triển nguồn nhân lực. Tăng đầu tư từ ngân sách Nhà nước; hàng năm dành kinh phí
từ ngân sách và sử dụng các nguồn khác để đưa cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng ở
trong nước và nước ngoài.
- Chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài để giữ
và thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao.
- Chính sách việc làm, bảo hiểm, bảo trợ xã hội.
Hỗ trợ thực hiện kịp thời chính sách đối với hộ nghèo; người lao động bị mất việc
làm, tạo điều kiện tìm việc làm mới.
- Chính sách phát triển thị trường lao động và
thông tin thị trường lao động. Xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin thị
trường lao động và dịch vụ về đào tạo, tìm kiếm, giới thiệu việc làm; liên kết
giữa cung và cầu lao động; giữa người lao động, cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng
lao động.
3. Mở rộng,
tăng cường sự phối hợp và hợp tác để phát triển nhân lực
- Phối hợp và hợp tác với các cơ
quan, tổ chức Trung ương tạo điều kiện về chương trình dạy - học mới, giáo
trình, giáo án, nâng cao trình độ giáo viên và nguồn vốn để phát triển đồng bộ
cơ sở hạ tầng sản xuất và xã hội.
- Phối hợp và hợp tác với các trường
đại học, các tỉnh bạn trong công tác đào tạo, tuyển dụng nhân lực, có sự
chuyển giao hợp tác về nhân lực giữa các tỉnh để điều tiết cung cầu lao động
trên thị trường lao động.
- Phối hợp và hợp tác chặt chẽ với các đơn vị trong tỉnh trong mối quan hệ chặt chẽ,
bền vững giữa các cơ sở đào tạo nghề với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Kết
hợp giữa đào tạo, dạy nghề với giải quyết việc làm.
4. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền về phát triển nhân lực
Nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp và
toàn xã hội: Cùng với vốn, khoa học - công nghệ, tài nguyên thì vốn con người
là một trong những động lực quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Tuyên truyền để người dân nhận thấy con đường nâng cao trình độ học vấn, trình
độ chuyên môn, kỷ thuật chính là cơ sở giúp người lao động tìm hoặc tạo việc
làm phù hợp có thu nhập cao. Khuyến cáo các cơ sở đào tạo phát triển các hình
thức đào tạo theo hợp đồng của doanh nghiệp, đào tạo theo nhu cầu của xã hội;
có kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý theo hướng
chuẩn hóa, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng đáp ứng nhu cầu giảng dạy.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban chỉ đạo phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2015. Ban
chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể; tập
trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình; sơ,
tổng kết theo định kỳ quý, 6 tháng, năm.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo phối
hợp với các sở, ngành liên quan, UBND huyện, thị xã tham mưu UBND tỉnh xây dựng
và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch thuộc lĩnh
vực giáo dục - đào tạo.
3. Sở Lao động - Thuơng binh và Xã hội phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND
huyện, thị xã tham mưu UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình, đề án, kế hoạch thuộc lĩnh vực dạy nghề. Kiện toàn
tổ chức nhân sự làm công tác quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm, đảm bảo
có sự gắn kết giữa dạy nghề và giải quyết việc làm.
4. Sở Nội vụ phối hợp với
các sở, ngành liên quan, UBND huyện, thị xã tham mưu UBND tỉnh tổ
chức thực hiện, sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện đề án, chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nguồn lực có trình độ cao vào làm
việc tại các cơ quan quản lý nhà nuớc; tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện các chính sách đối với nhân lực khu vực Nhà nước.
5. Sở Y tế phối hợp với các
sở, ngành liên quan, UBND huyện, thị xã tập trung thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia về Y tế, xây dựng kế hoạch đào tạo, thu hút bác sĩ, dược sĩ.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND huyện, thị xã tham mưu UBND
tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện phát triển các khu vui chơi, giải trí trên địa
bàn; đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng.
7. Ban quản lý Khu Kinh tế Tây
Ninh phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND huyện, thị xã tham mưu
UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện đề án giải quyết lao động cho khu công
nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
8. Các cơ sở đào tạo, dạy nghề được
cấp ngân sách Nhà nước xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng đào tạo, dạy nghề
giai đoạn 2011-2015 (đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị, nâng cao trình độ giảng viên); kế hoạch hợp tác trong đào
tạo, dạy nghề giai đoạn 2011-2015.
9. Các sở, ban, ngành, đơn vị tỉnh,
UBND huyện, thị xã liên quan tập trung chỉ đạo thực hiện các mục tiêu phát triển
giáo dục, đào tạo và dạy nghề thuộc đơn vị phụ trách; UBND huyện, thị xã phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo đẩy mạnh công tác dạy nghề cho
lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường tham
mưu UBND tỉnh: Quy hoạch quỹ đất để xã hội hóa đào tạo, dạy nghề;
chính sách ưu đãi về đất đai đối với các dự án đào tạo, dạy
nghề.
11. Sở Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh chính sách
tài chính cho phát triển nguồn nhân lực; tăng đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho
đào tạo, dạy nghề; kinh phí từ ngân sách để đưa cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng ở
trong nước và nước ngoài.
- Tham gia với
Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí đào tạo, dạy nghề; hỗ trợ trực tiếp cho đơn vị đào tạo để tăng tính chủ động và trách
nhiệm của các cơ sở đào tạo trong thực hiện nguồn vốn được giao.
12. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh huy động
các nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn hỗ trợ mục tiêu của Trung ương, vốn
vay, vốn ODA, các nguồn vốn phi chính phủ, vốn của các doanh nghiệp, của người
học để đầu tư phát triển đào tạo, dạy nghề.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí đào tạo, dạy nghề; nhất là tham mưu bố
trí vốn thực hiện kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia, kế hoạch đầu
tư các trường chuyên nghiệp, dạy nghề công lập trên địa bàn, đầu tư mạng lưới y
tế, các khu vui chơi giải trí theo kế hoạch giai đoạn 2011-2015.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
kế hoạch xã hội hóa giáo dục - đào tạo – dạy nghề giai đoạn 2011-2015, chính
sách ưu đãi để xã hội hóa.
Đề nghị Hội đồng nhân
dân, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể các cấp vận động các doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện Chương trình và giám sát thực hiện
Chương trình./.