ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2010/QĐ-UBND
|
Đông Hà, ngày 28 tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ
Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 05/2009/TTLT/BKHĐT-BNV ngày 05 tháng 8 năm 2009 của Bộ Kế
hoạch- Đầu tư và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch- Đầu tư và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBND thành phố, các huyện, thị xã;
- Phó VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 12/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2010 của UBND tỉnh)
Chương I
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1.
Vị trí và chức năng
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Trị, có chức năng tham
mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư,
gồm: Tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội; tổ chức thực
hiện và đề xuất về cơ chế chính sách quản lý kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh;
đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi Chính phủ; đấu thầu; đăng ký kinh
doanh trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về
doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ
công cuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Kế hoạch
và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình
UBND tỉnh
1.1. Dự thảo
quy hoạch tổng thể, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 05 năm và
hàng năm của tỉnh; bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách của địa phương; kế
hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế- xã hội của tỉnh;
trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối
tài chính.
1.2. Dự thảo
chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội theo Nghị
quyết của HĐND tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện
kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm để báo báo UBND tỉnh điều hành, phối hợp việc
thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế- xã hội của tỉnh.
1.3. Dự thảo
chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa
phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh
nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần
kinh tế trên địa bàn tỉnh.
1.4. Dự thảo
các quyết định, chỉ thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của
Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.5. Dự thảo
các văn bản về danh mục các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng
kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
1.6. Dự thảo
các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với
cấp Trưởng, cấp Phó phòng phòng Tài chính- Kế hoạch thuộc UBND thành phố, huyện,
thị xã (Gọi tắt là cấp huyện) sau khi thống nhất ý kiến với Sở Tài chính.
2. Trình Chủ
tịch UBND tỉnh
2.1. Dự thảo
quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
UBND tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
2.2. Dự thảo
quyết định thành lập, sát nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức,
đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
2.3. Cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo
phân cấp.
3. Giúp Chủ
tịch UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc phê duyệt.
4. Về Quy
hoạch và kế hoạch
4.1. Công bố
và chịu trách nhiệm hướng dẫn các Sở, ban, ngành, địa phương tổ chức thực hiện
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt
theo quy định.
4.2. Quản
lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được UBND tỉnh giao.
4.3. Hướng
dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội chung của tỉnh
đã được phê duyệt.
4.4. Phối hợp
với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu
tư trong nước và nước ngoài
5.1. Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát
triển cho từng chương trình, dự án thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý phù
hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực.
5.2. Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm
tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương
trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của
pháp luật;
5.3. Làm đầu
mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh.
5.4. Quản
lý các hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã
được UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản
lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ
6.1. Vận động,
thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của
tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương
trình sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh
mục các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ
trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
6.2. Đánh
giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc
trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành và các địa phương;
định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn
ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.
7. Về quản
lý đấu thầu
7.1. Thẩm định
và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình UBND tỉnh về hoạt động đấu thầu
theo quy định của pháp luật.
7.2. Hướng
dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đấu thầu đã được
phê duyệt và tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh
nghiệp, đăng ký kinh doanh
8.1. Thẩm định
và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp
nhà nước do tỉnh quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh
nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác.
8.2. Tổ chức
thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký kinh doanh; đăng ký tạm ngừng
kinh doanh; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với các ngành liên quan kiểm
tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng
ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý
thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
9. Về kinh
tế tập thể và kinh tế tư nhân
9.1. Đầu mối
tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển, hỗ trợ
phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và
đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách
phát triển và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa
bàn tỉnh.
9.2. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính
sách phát triển kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành.
9.3. Đầu mối
phối hợp với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu, tổng kết kinh
nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực
phục vụ kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
9.4. Định kỳ
lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật
và sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
11. Chịu
trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
thuộc phạm vi quản lý của Sở đối với phòng Tài chính Kế hoạch thuộc UBND tỉnh cấp
huyện.
12. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về
lĩnh vực được giao.
13. Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
14. Quản lý
về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, tài chính, tài sản,
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực ngành Kế
hoạch và đầu tư ở địa phương.
15. Tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định của UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
16. Thực hiện
một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ
CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3.
Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo
Sở
1.1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
1.2. Giám đốc
Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước
HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
1.3. Phó
Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
1.4. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền
ban hành và theo các quy định của nhà nước về quản lý cán bộ công chức.
1.5. Việc
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ
chức
2.1. Văn
phòng (Bao gồm: Công tác tổ chức, cán bộ).
2.2. Thanh
tra.
2.3. Đăng
ký kinh doanh.
2.4. Các
phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Tổng
hợp;
- Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Phòng
Công thương;
- Phòng Văn
hóa- Xã hội;
- Phòng Thẩm
định;
- Phòng
Kinh tế đối ngoại.
Điều 4.
Biên chế
1. Căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định biên chế
hành chính, sự nghiệp hàng năm của Sở trong tổng số biên chế của tỉnh.
2. Giám đốc
Sở bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở căn cứ vào vị trí, chức năng, nhiệm
vụ công việc; chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước
theo quy định và khả năng, năng lực của cán bộ, công chức, viên chức.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Điều khoản thi hành
Căn cứ bản
Quy định này, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành Quy chế làm việc; quy định
về chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, phòng Đăng ký kinh
doanh và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh xem xét để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.