UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2009/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 01 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
SỐ
LƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ; CÁN BỘ KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH Ở THÔN, XÓM, BẢN, TỔ NHÂN DÂN VÀ PHỤ CẤP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
XÃ KIÊM NHIỆM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức xã phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
34/2004/TTLT/BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14/5/2004 của liên bộ Bộ Nội vụ - Bộ Tài
chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số
17/2009/NQ-HĐND ngày 23/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ
12 về số lượng, mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã; cán bộ
không chuyên trách ở thôn, xóm, bản, tổ nhân dân và cán bộ chuyên trách, công
chức cấp xã kiêm thêm nhiệm vụ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 226/TTr-SNV ngày 01/9/2009 về việc ban hành Quyết định số lượng,
mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã; cán bộ không chuyên trách
ở thôn, xóm, bản, tổ nhân dân và cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định số lượng
cán bộ không chuyên trách cấp xã; cán bộ không chuyên trách ở thôn, xóm, bản, tổ
nhân dân và cán bộ, công chức cấp xã kiêm thêm nhiệm vụ như sau:
1. Số lượng cán bộ không chuyên
trách cấp xã được bố trí tối đa không quá 12 người để đảm nhiệm các chức danh
sau:
1.1- Chủ tịch Hội người cao tuổi;
1.2- Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
1.3- Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc;
1.4- Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh;
1.5- Phó Chủ tịch Hội liên hiệp
Phụ nữ;
1.6- Phó Chủ tịch Hội Nông dân;
1.7- Phó Bí thư Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh;
1.8- Phó Trưởng công an (bố trí ở
xã, thị trấn);
1.9- Phó Chỉ huy trưởng quân sự;
1.10 Cán bộ kế hoạch - giao
thông - thuỷ lợi - nông, lâm, ngư nghiệp;
1.11- Chủ nhiệm Nhà văn hóa kiêm
phụ trách Đài truyền thanh;
1.12- Cán bộ Văn phòng Đảng uỷ.
2. Số lượng và chức danh cán bộ
không chuyên trách ở thôn, xóm, bản, tổ nhân dân (gọi chung là thôn):
2.1- Đối với thôn có Chi bộ độc
lập bố trí 02 cán bộ gồm:
a) Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng
thôn;
b) Phó Trưởng thôn kiêm Công an
viên.
2.2- Đối với thôn có Chi bộ ghép
bố trí 03 cán bộ gồm:
a) Bí thư Chi bộ;
b) Trưởng thôn.
c) Phó Trưởng thôn kiêm Công an
viên.
2.3- Trường hợp thôn có Chi bộ độc
lập nhưng có khó khăn về bố trí cán bộ, được bố trí 03 cán bộ như điểm 2.2, Khoản
2, Điều 1 Quyết định này.
2.4- Đối với thôn ở vùng sâu,
vùng xa có địa hình phức tạp, địa bàn rộng, dân cư không tập trung thì có thể bố
trí thêm 01 Phó Trưởng thôn kiêm công an viên.
Việc bố trí tăng thêm cán bộ
thôn nêu tại điểm 2.3 và 2.4, Khoản 2, Điều 1 Quyết định này phải được Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện đồng ý bằng văn bản theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã. Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
3. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm
thêm nhiệm vụ:
3.1- Bí thư Đảng uỷ kiêm phụ
trách công tác Tổ chức, Tuyên giáo;
3.2- Phó Bí thư Đảng uỷ hoặc Thường
trực Đảng uỷ kiêm Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ, phụ trách công tác dân vận;
3.3- Công chức Văn hoá - Xã hội
kiêm công tác lao động thương binh và xã hội, công tác gia đình và trẻ em;
3.4- Công chức Văn phòng - Thống
kê kiêm công tác thủ quỹ - văn thư - lưu trữ.
Điều 2. Nguyên tắc bố
trí, sắp xếp cán bộ
1. Việc quản lý, bố trí, sắp xếp
cán bộ không chuyên trách thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Đảng, quy
định của các tổ chức đoàn thể và quy định tại Quyết định này.
2. Số lượng cán bộ không chuyên
trách quy định tại Khoản 1, Điều 1 Quyết định này là mức tối đa được bố trí,
khuyến khích thực hiện chế độ kiêm nhiệm theo nguyên tắc một người đảm nhiệm
không quá hai chức danh và phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ; kiêm nhiệm chức
danh nào thì được hưởng 50% (năm mươi phần trăm) phụ cấp của chức danh đó (chức
danh kiêm nhiệm là chức danh đảm nhiệm sau).
Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ
tình hình, đặc điểm cụ thể từng xã, phường, thị trấn quyết định bố trí cán bộ
không chuyên trách cấp xã theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
Điều 3. Chế độ chính sách
1. Cán bộ không chuyên trách cấp
xã, cán bộ không chuyên trách ở thôn và cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã
kiêm thêm nhiệm vụ được hưởng phụ cấp hằng tháng tính theo mức lương tối thiểu
như sau:
1.1- Chủ tịch Hội người cao tuổi
hưởng phụ cấp hệ số 0,7;
1.2- Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ hưởng
phụ cấp hệ số 0,6;
1.3- Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Phó Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ,
Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ
nhiệm Nhà văn hóa kiêm phụ trách Đài truyền thanh, cán bộ Văn phòng Đảng uỷ hưởng
phụ cấp hệ số 0,5;
1.4- Phó Trưởng Công an, Phó Chỉ
huy trưởng quân sự hưởng phụ cấp hệ số 0,8;
1.5- Cán bộ kế hoạch - giao
thông - thuỷ lợi - nông, lâm, ngư nghiệp hưởng phụ cấp hệ số 1,0.
1.6- Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng
thôn hưởng phụ cấp hệ số 0,7.
1.7- Bí thư Chi bộ hưởng phụ cấp
hệ số 0,5.
1.8- Trưởng thôn hưởng phụ cấp hệ
số 0,5.
1.9- Phó thôn kiêm Công an viên
hưởng phụ cấp hệ số 0,4.
1.10- Bí thư Đảng uỷ kiêm phụ
trách công tác Tổ chức Đảng, Tuyên giáo, Phó Bí thư Đảng uỷ hoặc Thường trực Đảng
uỷ kiêm Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Đảng, phụ trách công tác Dân vận hưởng phụ cấp
kiêm nhiệm hệ số 0,2.
1.11- Công chức Văn hoá - Xã hội
kiêm công tác lao động - thương binh và xã hội, công tác gia đình, trẻ em, Công
chức Văn phòng - Thống kê kiêm công tác thủ quỹ - văn thư - lưu trữ hưởng phụ cấp
kiêm nhiệm hệ số 0,2.
2. Các chức danh: Bí thư Đảng uỷ,
Phó bí thư Đảng uỷ, Thường trực Đảng uỷ kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 10% mức lương và phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng.
Cán bộ chuyên trách cấp xã kiêm
thêm nhiều chức danh (kể cả chức danh lãnh đạo) chỉ được hưởng một mức phụ cấp
kiêm nhiệm.
3. Mức phụ cấp của cán bộ chuyên
trách, công chức cấp xã kiêm thêm nhiệm vụ quy định tại điểm i, k Khoản 1 và
khoản 2, Điều 3 Quyết định này không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội.
4. Cán bộ không chuyên trách cấp
xã, cán bộ không chuyên trách ở thôn được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thì được hưởng
chế độ chính sách theo quy định hiện hành.
Điều 4. Nhiệm vụ, tiêu
chuẩn cán bộ không chuyên trách
1. Nhiệm vụ:
1.1- Cán bộ không chuyên trách
thuộc tổ chức đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thực hiện nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật, Điều lệ, Quy chế hoạt động của tổ chức và hướng dẫn của
tổ chức cấp trên.
1.2- Cán bộ không chuyên trách
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện theo quy định
của pháp luật, hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên và phân công của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã.
1.3- Trưởng thôn, Phó Trưởng
thôn kiêm công an viên thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế tổ chức và
hoạt động của thôn, xóm, bản, tổ nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số
81/2006/QĐ-UBND ngày 20/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Pháp lệnh công an
xã.
2. Tiêu chuẩn:
2.1- Cán bộ không chuyên trách
thuộc tổ chức đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thực hiện theo quy định của
tổ chức đó.
2.2- Cán bộ không chuyên trách cấp
xã thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã phải có phẩm chất
đạo tốt, đủ sức khoẻ thực hiện nhiệm vụ được giao. Ưu tiên bố trí, sắp xếp người
trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên.
2.3- Trưởng thôn, Phó Trưởng
thôn kiêm công an viên thực hiện theo quy định tại Điều 8, Quy chế tổ chức và
hoạt động của thôn, xóm, bản, tổ nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số
81/2006/QĐ-UBND ngày 20/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Quản lý cán bộ
không chuyên trách
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
1.1- Thực hiện việc bố trí cán bộ
và chế độ phụ cấp của cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ chuyên trách,
công chức cấp xã kiêm thêm nhiệm vụ theo quy định;
1.2- Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ không
chuyên trách ở thôn theo quy định.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã:
2.1- Quản lý số lượng, chất lượng
cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ không chuyên trách ở thôn;
2.2- Nhận xét, đánh giá đối với
cán bộ không chuyên trách thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
xã, Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn kiêm công an viên;
2.3- Thực hiện chế độ chính sách
đối với cán bộ không chuyên trách theo quy định;
2.4- Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo theo quy định.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
thực hiện việc bố trí cán bộ và chế độ chính sách đối với cán bộ thuộc phạm vi
điều chỉnh tại Quyết định này theo đúng quy định.
2. Thủ trưởng các cơ quan, ban,
ngành cấp tỉnh liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao có
trách nhiệm hướng dẫn về nghiệp vụ đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã,
cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã kiêm thêm nhiệm vụ thực hiện công tác
chuyên môn theo đúng quy định;
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Quyết định này.
Điều 7. Quyết định này
thay thế các Quyết định và quy định sau của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
1. Quyết định số 05/2006/QĐ-UBND
ngày 13/5/2006 về việc ban hành Quy định về số lượng, chức trách, nhiệm vụ,
tiêu chuẩn và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã; cán bộ
không chuyên trách ở thôn, xóm, bản, tổ nhân dân và cán bộ chuyên trách, công
chức cấp xã kiêm thêm nhiệm vụ cán bộ không chuyên trách;
2. Quyết định số 348/QĐ-UBND
ngày 24/6/2008 về việc ban hành mức hỗ trợ hàng tháng cho cán bộ cấp phó của
các đoàn thể cấp xã không kiêm nhiệm chưa được hưởng phụ cấp áp dụng trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang;
3. Điều 12,
Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, xóm, bản, tổ nhân dân ban hành kèm theo
Quyết định số 81/2006/QĐ-UBND ngày 20/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đỗ Văn Chiến
|