ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
1192/2006/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 19 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn Cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 06 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 06 năm 2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán
đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá; Công văn số
13158/BTC-VP ngày 24/10/2006 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số
96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2006/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân
dân tỉnh, Khóa VII, kỳ họp thứ 9 về Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí đấu giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan
triển khai, hướng dẫn thực hiện quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục
thuế, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, Thủ trưởng các đơn vị quản lý thu phí, sử dụng phí và đối tượng nộp phí có
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Hùng Việt
|
QUY ĐỊNH
BAN
HÀNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ
(Kèm theo Quyết định số 1192 /2006/QĐ-UBND ngày 19 /12/2006 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mục đích thu:
Phí đấu giá
là khoản thu nhằm bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí như:
Chi phí niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá, chi phí tổ chức đăng ký
mua tài sản bán đấu giá, chi phí hồ sơ tham gia đấu giá, chi phí trưng bày, cho
xem tài sản, chi phí tổ chức phiên bán đấu giá, chi phí bàn giao tài sản, . . .
Điều 2.
Đối tượng nộp phí và đơn vị thu phí:
Phí đấu giá
được áp dụng đối với việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số
05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản
(gọi tắt là Nghị định số 05/2005/NĐ-CP) và đấu giá quyền sử dụng đất để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất (gọi tắt là Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg).
- Đối tượng
nộp phí đấu giá: Người có tài sản bán đấu giá (chủ sở hữu tài sản hoặc người
được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản hoặc cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản
của người khác theo quy định của pháp luật) và người tham gia đấu giá tài sản.
- Đơn vị được
thu phí đấu giá: Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, đơn vị sự nghiệp có chức
năng bán đấu giá tài sản và Hội đồng bán đấu giá tài sản khi thực hiện việc bán
đấu giá tài sản (gọi chung là đơn vị thu phí).
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ
Điều 3.
Mức thu phí đấu giá:
1. Mức thu
phí đấu giá khi bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số
05/2005/NĐ-CP:
1.1. Mức thu
phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá:
- Mức thu phí
được tính trên giá trị tài sản bán được, như sau:
STT
|
Giá
trị tài sản bán được
|
Mức
thu
|
1
|
Từ
1.000.000 đồng trở xuống
|
50.000 đồng
|
2
|
Từ trên
1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
|
5% giá trị
tài sản bán được
|
3
|
Từ trên
100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
|
5.000.000
đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng
|
4
|
Trên
1.000.000.000 đồng
|
18.500.000
đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1.000.000.000 đồng
|
- Trường hợp
bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho
đơn vị bán đấu giá các chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá tài sản do
người có tài sản bán đấu giá và người bán đấu giá tài sản thỏa thuận (trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác).
1.2. Mức thu
phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá:
- Mức thu phí
tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá, như sau:
STT
|
Giá khởi
điểm của tài sản
|
Mức thu
(đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ
20.000.000 đồng trở xuống
|
20.000
|
2
|
Từ trên
20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
|
50.000
|
3
|
Từ trên
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
|
100.000
|
4
|
Từ trên
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
|
200.000
|
5
|
Trên
500.000.000 đồng
|
500.000
|
- Trường hợp
cuộc đấu giá tài sản không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được
hoàn lại toàn bộ số tiền phí đấu giá mà người tham gia đấu giá đã nộp.
2. Mức thu
phí đấu giá khi bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc giao đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg:
Mức thu phí
tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất bán đấu
giá, như sau:
- Trường hợp
bán đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế Đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định
số 216/2005/QĐ-TTg.
STT
|
Giá
khởi điểm của quyền sử dụng đất
|
Mức
thu (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ
200.000.000 đồng trở xuống
|
100.000
|
2
|
Từ trên
200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
|
200.000
|
3
|
Trên
500.000.000 đồng
|
500.000
|
- Trường hợp
bán đấu giá quyền sử dụng đất khác quyền sử dụng đất quy định tại điểm a, khoản
1, Điều 3 của Quy chế Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg.
STT
|
Diện
tích đất
|
Mức
thu (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 0,5 ha
trở xuống
|
1.000.000
|
2
|
Từ trên 0,5
ha đến 2 ha
|
3.000.000
|
3
|
Từ trên 2
ha đến 5 ha
|
4.000.000
|
4
|
Từ trên 5 ha
|
5.000.000
|
3. Mức thu
phí đấu giá trên được áp dụng thống nhất cho cả phí thuộc ngân sách nhà nước và
phí không thuộc ngân sách nhà nước. Trường hợp là phí không thuộc ngân sách nhà
nước thì mức phí áp dụng thống nhất như trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng
theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng.
Điều 4.
Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá:
1. Việc thu,
nộp phí đấu giá:
- Đơn vị thu
phí tổ chức thu, nộp phí theo đúng mức thu phí quy định. Thông báo hoặc niêm
yết công khai mức thu phí tại trụ sở làm việc và văn phòng bán đấu giá.
- Người tham
gia đấu giá phải nộp phí đấu giá theo quy định khi đăng ký tham gia đấu giá.
- Người có
tài sản bán đấu giá, thực hiện nộp phí đấu giá khi được thanh toán tiền bán tài
sản.
- Khi thu
phí, đơn vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, như
sau:
+ Đối với đơn
vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, thực hiện lập và giao hóa đơn
cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành,
quản lý, sử dụng hóa đơn.
+ Đối với đơn
vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng
bán đấu giá tài sản thực hiện lập và giao biên lai cho đối tượng nộp phí theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
2. Việc quản
lý, sử dụng phí đấu giá.
2.1. Đối với
đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc Hội
đồng bán đấu giá tài sản, phí đấu giá thu được là khoản thu thuộc ngân sách nhà
nước, được quản lý và sử dụng như sau:
- Trường hợp
đơn vị thu phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức bán
đấu giá thì đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách
nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân
sách nhà nước hiện hành.
- Trường hợp
đơn vị thu phí không được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức
bán đấu giá, thì căn cứ vào mức thu, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể tỷ lệ
phần trăm (%) để lại cho đơn vị phù hợp với đặc điểm, tính chất, quy mô, đảm
bảo cho các đơn vị thu phí có đủ kinh phí trang trải chi phí hoạt động theo dự
toán được cơ quan tài chính thẩm định.
2.2. Đối với
đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là
khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của
đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau
khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực
hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy
định của pháp luật về thuế hiện hành.
2.3. Đối với
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg mà tiền thu từ phí
đấu giá của người tham gia đấu giá không đủ bù đắp chi cho việc tổ chức bán đấu
giá thì ngân sách nhà nước hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu đối với việc tổ chức
bán đấu giá đó, theo nguyên tắc sau:
- Giá trị
quyền sử dụng đất đấu giá là khoản thu thuộc ngân sách cấp nào (không phân biệt
đấu giá thành hay không thành) thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm đảm bảo kinh
phí hỗ trợ;
- Số tiền hỗ
trợ là khoản chênh lệch giữa chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá (có
hoá đơn, chứng từ hợp pháp) trừ đi số phí đấu giá thu được từ người tham gia đấu
giá, nhưng không vượt quá số phí đấu giá tính theo mức thu quy định tại điểm
1.1 khoản 1 Điều 3 của Quy định này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Các nội dung
khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí
đấu giá không đề cập tại Quy định này được thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy
định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/05/2006 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu hướng
dẫn bổ sung./.