ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1190/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 07
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-VPCP ngày 02 tháng
5 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh (sau khi có ý kiến của Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến của Giám đốc Sở Nội vụ).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VP ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng HC-QT;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hẳn
|
HƯỚNG DẪN
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số: 1190/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là Văn phòng) là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Chịu
sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy
ban nhân dân (UBND) huyện, thị xã, thành huyện (sau đây gọi chung là cấp huyện);
đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh.
2. Văn phòng có tư cách pháp nhân, con dấu và tài
khoản riêng.
Điều 2. Chức năng
Văn phòng có chức năng tham mưu tổng hợp cho HĐND
và UBND cấp huyện về: Hoạt động của HĐND, UBND; tham mưu Chủ tịch UBND về chỉ đạo,
điều hành của Chủ tịch UBND; kiểm soát thủ tục hành chính; cung cấp thông tin
phục vụ quản lý và hoạt động của HĐND, UBND và các cơ quan nhà nước ở địa
phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của HĐND và UBND; tổ chức
triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của UBND cấp huyện; hướng dẫn, tiếp
nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cùng cấp giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức. Đồng thời,
tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
dân tộc (Đối với cấp huyện chưa thành lập Phòng Dân tộc).
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cụ thể như sau:
1. Tham mưu và tổng hợp cho HĐND cấp huyện:
a) Tham mưu xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch
hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và năm của HĐND, Thường trực HĐND,
các Ban của HĐND; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được
phê duyệt;
b) Tham mưu phục vụ Thường trực HĐND điều hành công
việc chung của HĐND; điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban của HĐND; bảo đảm việc
thực hiện quy chế hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, nội
quy kỳ họp HĐND; giúp Thường trực HĐND giữ mối liên hệ với Tổ đại biểu và đại
biểu HĐND, phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND trong hoạt động đối ngoại;
c) Giúp Thường trực HĐND xây dựng chương trình, tổ
chức phục vụ kỳ họp HĐND, cuộc họp của Thường trực HĐND và các Ban của HĐND;
đôn đốc cơ quan, tổ chức có liên quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp HĐND, cuộc
họp của Thường trực HĐND, cuộc họp các Ban của HĐND;
d) Giúp Thường trực HĐND, các Ban của HĐND xây dựng
báo cáo công tác; phục vụ các Ban của HĐND thẩm tra đề án, dự án, báo cáo, dự
thảo nghị quyết; giúp Thường trực HĐND hoàn chỉnh các nghị quyết của HĐND;
đ) Phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND
và đại biểu HĐND trong hoạt động giám sát; theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện kiến nghị trong kết luận giám sát;
e) Phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND
và đại biểu HĐND tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại,
tố cáo của công dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến
nghị của công dân;
g) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan
phục vụ đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực HĐND theo dõi, đôn đốc
các cơ quan, tổ chức trả lời, giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri;
h) Phục vụ Thường trực HĐND tổ chức lấy ý kiến đóng
góp vào dự án Luật, dự án Pháp lệnh và các văn bản khác theo yêu cầu của Thường
trực HĐND tỉnh;
i) Phục vụ Thường trực HĐND trong công tác bầu cử đại
biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu HĐND các cấp và phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch,
Phó Chủ tịch HĐND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
k) Phục vụ Thường trực HĐND, các Ban của HĐND trong
công tác giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu
HĐND cấp huyện, cấp xã;
l) Phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND
giữ mối liên hệ công tác với các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Thường trực Huyện ủy,
Thị ủy, Thành ủy, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp;
m) Phục vụ Thường trực HĐND lập dự toán kinh phí hoạt
động hàng năm, tổ chức thực hiện, quản lý kinh phí hoạt động của HĐND;
n) Bảo đảm điều kiện hoạt động của HĐND, Thường trực
HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND; phục vụ Thường trực
HĐND thực hiện chế độ, chính sách đối với đại biểu HĐND;
o) Quản lý cơ sở vật chất, hoạt động nghiên cứu
khoa học, công tác hành chính, lưu trữ, bảo vệ và lễ tân tại cơ quan Thường trực
HĐND;
p) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực HĐND
giao.
2. Tham mưu và tổng hợp cho UBND cấp huyện:
a) Trình UBND chương trình làm việc, kế hoạch công
tác hàng tháng, hàng quý, 06 tháng và năm của UBND cấp huyện. Đôn đốc, kiểm tra
các phòng, ban, ngành cấp huyện, UBND cấp xã trong việc thực hiện chương trình,
kế hoạch công tác của UBND và Chủ tịch UBND sau khi được phê duyệt; theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các phòng, ban, ngành cấp huyện, UBND
cấp xã theo quy định của pháp luật;
b) Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo
phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của UBND và Chủ tịch UBND theo quy định;
c) Trình UBND quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng
năm, các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng;
d) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính theo chỉ đạo của UBND, hướng dẫn của các cơ quan cấp trên và
theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính;
đ) Tham mưu UBND chỉ đạo, tổ chức thực hiện rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn cấp huyện để kiến nghị,
đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ cho phù hợp;
e) Chủ trì soạn thảo các đề án, dự án theo phân
công của Chủ tịch UBND; theo dõi, đôn đốc các phòng, ban, ngành cấp huyện, UBND
cấp xã soạn thảo, chuẩn bị các đề án được phân công phụ trách;
g) Có ý kiến thẩm tra độc lập đối với các đề án, dự
thảo văn bản của các phòng, ban, ngành cấp huyện, UBND cấp xã trước khi trình
UBND hoặc Chủ tịch UBND xem xét, quyết định;
h) Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ
thị của UBND; các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có
liên quan. Giúp UBND phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các văn bản thuộc trách nhiệm của phòng, ban, ngành cấp huyện,
UBND cấp xã;
i) Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của
UBND, Chủ tịch UBND; công tác công văn, giấy tờ, văn thư, lưu trữ, hành chính,
tin học hóa hành chính nhà nước của UBND;
k) Trình UBND cấp huyện chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi của Văn
phòng;
l) Phối hợp với Phòng Nội vụ hướng dẫn UBND cấp xã
về nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ, tin học hóa quản lý hành chính nhà
nước theo quy định của pháp luật;
m) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện công tác
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi quản lý của Văn phòng theo quy
định của pháp luật và phân công của Chủ tịch UBND;
n) Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách
và các hoạt động của UBND, Chủ tịch UBND; bảo đảm điều kiện vật chất, kỹ thuật
cho hoạt động của UBND, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND;
o) Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế
công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức,
thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
p) Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND và Chủ tịch
UBND giao.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Văn phòng có Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng (số lượng Phó Chánh Văn phòng do cấp có thẩm quyền quyết định), công chức
và số lượng người làm việc, hợp đồng lao động (nếu có).
2. Các bộ phận tham mưu, giúp việc:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế
của địa phương, Văn phòng sắp xếp phù hợp các bộ phận tham mưu, giúp việc nhưng
phải đảm bảo có các bộ phận: Tiếp nhận và trả kết quả; văn thư, lưu trữ; quản
trị tài vụ; tiếp công dân; nghiên cứu, tổng hợp.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế của Văn phòng gồm biên chế công chức, số
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, hợp đồng lao động (nếu có) do Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định phân bổ trong tổng số biên chế của cấp huyện
được UBND tỉnh giao.
2. Việc bố trí, sử dụng công chức, số lượng người
làm việc của Văn phòng phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo phát huy được phẩm chất, năng lực để hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao. Tùy theo quy mô hoạt động, tính chất công việc và biên
chế được giao, Chánh Văn phòng có thể bố trí công chức phụ trách riêng từng
lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm một số lĩnh vực trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả.
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Chế độ làm việc: Văn phòng làm việc theo chế độ
thủ trưởng.
2. Chánh Văn phòng
a) Là người đứng đầu, phụ trách chung, trực tiếp quản
lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch HĐND,
Chủ tịch UBND cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng;
đồng thời, chịu trách nhiệm với Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND
tỉnh, Chánh văn phòng UBND tỉnh về các lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Quản lý, điều hành công chức, số lượng người làm
việc, hợp đồng lao động thuộc Văn phòng thực hiện chế độ làm việc theo đúng chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền. Theo dõi việc chấp hành kỷ luật lao động, giờ giấc
hành chính, chế độ hội họp đối với cán bộ, công chức, số lượng người làm việc.
c) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chế độ làm việc của
Văn phòng, trực tiếp nhận nhiệm vụ, nội dung công tác từ Thường trực HĐND, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện.
d) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu
trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, gây thiệt hại trong cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
e) Báo cáo tình hình, kết quả công tác thực hiện
nhiệm vụ trên các lĩnh vực thuộc Văn Phòng quản lý hàng tháng, quý, 06 tháng,
09 tháng, hàng năm và báo cáo đột xuất chính xác, đúng thời gian quy định.
3. Phó Chánh Văn phòng
a) Là người giúp việc Chánh Văn phòng, được Chánh
Văn phòng phân công phụ trách một số lĩnh vực. Phó Chánh Văn phòng chịu trách
nhiệm trước Chánh Văn phòng; đồng thời, chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách.
b) Một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy
quyền tạm thời thay thế điều hành hoạt động của Văn phòng khi Chánh Văn phòng
đi vắng. Trong thời gian được ủy quyền, Phó Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm
trước Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND cấp huyện và trước pháp luật về quyết định,
kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình. Hết thời gian ủy quyền, Phó Chánh Văn
phòng có trách nhiệm báo cáo những công việc đã xử lý, đang xử lý để Chánh Văn
phòng biết và tiếp tục theo dõi, điều hành.
c) Điều hành hoạt động lĩnh vực do Chánh Văn phòng
phân công phụ trách.
4. Công chức, số lượng người làm việc và người lao
động của Văn phòng
a) Chấp hành sự quản lý, chỉ đạo, điều hành, phân
công nhiệm vụ của Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng phụ trách. Nghiêm chỉnh
chấp hành kỷ luật lao động, giờ giấc hành chính, nội quy, quy chế của cơ quan
và thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định.
b) Chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Đối với HĐND và UBND cấp
huyện
Văn phòng chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và
toàn diện của UBND; đồng thời, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thường trực HĐND cấp
huyện. Chánh Văn phòng thường xuyên báo cáo tình hình công tác với Thường trực
HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện.
Điều 8. Đối với Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh
1. Văn phòng chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Văn phòng
UBND; thực hiện chế độ thông tin và báo cáo theo quy định hoặc khi có yêu cầu.
2. Giữ mối quan hệ chặt chẽ với Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh nhằm giúp Thường trực HĐND, UBND cấp
huyện kịp thời nắm bắt các chính sách, chỉ đạo của HĐND, UBND tỉnh để tổ chức
triển khai thực hiện ở địa phương.
Điều 9. Đối với Văn phòng Huyện
ủy, Thị ủy, Thành ủy
Phối hợp với Văn phòng Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy
xây dựng chương trình công tác, cung cấp thông tin, tài liệu kịp thời để phục vụ
việc lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy.
Điều 10. Phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện
Duy trì mối quan hệ thường xuyên để nắm bắt và cung
cấp các thông tin có liên quan đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của địa phương. Giúp Thường trực HĐND, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
UBND cấp huyện thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp huyện, các tổ chức chính trị - xã hội với HĐND, UBND cấp huyện.
Điều 11. Đối với các Ban của
HĐND cấp huyện
Phối hợp với Ban Kinh tế - Xã hội, Ban Pháp chế,
Ban dân tộc (đối với cấp huyện có thành lập Ban Dân tộc) tham mưu Thường trực
HĐND cấp huyện xây dựng chương trình, nội dung giám sát định kỳ, đột xuất.
Điều 12. Đối với các phòng,
ban, ngành thuộc UBND cấp huyện
1. Thực hiện mối quan hệ phối hợp trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị nhằm phục vụ mục tiêu chung dưới sự quản
lý, chỉ đạo của UBND cấp huyện.
2. Yêu cầu các phòng, ban, ngành cung cấp tài liệu,
báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ để phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành của HĐND và UBND cấp huyện.
3. Phối hợp với các phòng, ban, ngành chuẩn bị nội
dung công việc, đề án trình UBND cấp huyện. Đôn đốc, kiểm tra các phòng, ban,
ngành trong việc tổ chức thực hiện các Nghị quyết, chỉ đạo của HĐND và UBND cấp
huyện.
Điều 13. Đối VớI UBND cấp xã
1. Thực hiện tốt mối quan hệ công tác với UBND cấp
xã trong việc chuẩn bị nội dung công việc, đề án trình UBND cấp huyện. Đề nghị
UBND cấp xã báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ để phục vụ công tác
chỉ đạo, điều hành của HĐND và UBND cấp huyện.
2. Đôn đốc, kiểm tra UBND cấp xã trong việc tổ chức
thực hiện các Nghị quyết, văn bản chỉ đạo của HĐND và UBND cấp huyện.
3. Phối hợp với Phòng Nội vụ hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra UBND và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trong thực hiện nghiệp vụ
hành chính văn phòng, công tác văn thư, lưu trữ, công tác tiếp công dân theo
quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Văn phòng UBND tỉnh
phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Sở Nội
vụ
Theo dõi, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Hướng
dẫn này, kịp thời tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp.
Điều 15. UBND, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố
1. Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức triển khai, thực
hiện Hướng dẫn này.
2. Căn cứ Hướng dẫn này, UBND cấp huyện quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của Văn
phòng
1. Chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ trình UBND cấp
huyện ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng.
2. Sắp xếp, bố trí, kiện toàn đội ngũ công chức, số
lượng người làm việc và người lao động đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ
được giao.
Điều 17. Việc sửa đổi, bổ sung
Hướng dẫn
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó
khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị có liên
quan, UBND cấp huyện phản ánh đến Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.