ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1180/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 29 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
KẠN, NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số:
635/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Kế
hoạch phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 950/TTr-LĐTBXH ngày 25 tháng
7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống mại
dâm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2017.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN,
NĂM 2017
(Kèm theo Quyết định số: 1180/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC ĐÍCH
Phát huy sức mạnh tổng hợp, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành
và toàn xã hội trong công tác phòng, chống mại dâm. Nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước, ý thức của toàn xã hội trong công tác phòng, chống mại dâm; phòng ngừa
và ngăn chặn không để mại dâm phát sinh trong tuổi vị thành niên, học sinh,
sinh viên, xâm hại tình dục trẻ em.
II. YÊU CẦU
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cấp, các ngành, địa phương trong việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
đấu tranh xử lý các vi phạm và giải quyết các vấn đề liên quan.
- Thực hiện lồng ghép công tác
phòng, chống mại dâm với các chương trình, dự án và chính sách an sinh xã hội;
tạo cơ hội tiếp cận với các dịch vụ trợ giúp cho phụ nữ, trẻ em gái, các hộ gia
đình nghèo nhằm phòng ngừa các nguy cơ liên quan đến mại dâm.
- Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể;
các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, triển khai
thực hiện công tác phòng, chống mại dâm có hiệu quả.
III. NỘI DUNG
1. Tăng
cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về
phòng, chống mại dâm
1.1. Chỉ tiêu
- Tổ chức 10 lớp tuyên truyền cho 500
người tại 10 xã, phường, thị trấn trên địa bàn về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về công tác phòng, chống mại dâm; giảm kì thị, phân biệt đối xử của
cộng đồng đối với người bán dâm, tác hại và ảnh hưởng
của tệ nạn mại dâm đến đời sống xã hội.
- Tổ chức tuyên truyền cho 300 học
sinh tại các trường trung học phổ thông, trường chuyên nghiệp trên địa bàn về phòng,
chống mại dâm, giảm thiểu tác hại của hoạt động mại dâm đối với đời sống xã hội,
trong học sinh, sinh viên.
- Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục đưa tin về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống
mại dâm trên các phương tiện truyền thông.
1.2. Tổ chức thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban MTTQ tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Tiến độ thực hiện: Từ tháng 3 đến
tháng 12 năm 2016.
2. Đẩy mạnh
thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình
kinh tế - xã hội tại địa bàn cơ sở
2.1. Chỉ tiêu
Triển khai 02 mô hình lồng ghép thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với các chương trình kinh tế - xã hội tại địa
phương như chương trình giảm nghèo, dạy nghề cho lao động nông thôn, chương
trình việc làm, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống mua bán người.
2.2. Tổ chức thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Ủy
ban MTTQ tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Tiến độ thực hiện: Từ tháng 3 đến
tháng 12 năm 2016.
3. Xây dựng,
triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS; phòng ngừa, giảm
tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm
3.1. Chỉ tiêu
- Xây dựng 05 xã, phường lành mạnh
không có tệ nạn mại dâm tại các xã, phường, thị trấn.
- Xây dựng 05 mô hình phòng ngừa mại
dâm tại cộng đồng kết hợp thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm tác hại về
phòng, chống HIV trong phòng chống mại dâm.
3.2. Tổ chức thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
- Tiến độ thực hiện: Từ tháng 3 đến
tháng 12 năm 2016.
4. Kiểm tra, xử
lý các hành vi liên quan đến mại dâm
4.1. Chỉ tiêu
- Tổ chức 15 cuộc kiểm tra các cơ
sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn. Xử
lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm.
4.2. Tổ chức thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh,
Đội kiểm tra liên ngành 178, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Tiến độ thực hiện: Từ tháng 6 đến
tháng 12 năm 2016.
5. Tập huấn
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ và giám sát thực hiện Chương trình
5.1. Chỉ tiêu
- Tổ chức 01 lớp tập huấn, nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm, Đội kiểm tra
liên ngành 178.
- Tổ chức 08 cuộc giám sát chương
trình phòng, chống mại dâm.
5.2. Tổ chức thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh,
Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Tiến độ thực hiện: Từ tháng 6 đến
tháng 12 năm 2016.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ
ngân sách nhà nước; từ nguồn tài trợ, huy động của các tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công
trách nhiệm
1.1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống mại
dâm năm 2017; xây dựng dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính xem xét.
- Nghiên cứu, xây dựng trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành các văn bản chỉ đạo về phòng, chống mại dâm.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành liên quan tổ chức và hướng dẫn thực hiện các biện pháp hỗ trợ
giảm hại trong phòng, chống mại dâm; hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người
bán dâm.
1.2. Công an tỉnh chỉ đạo lực lượng
Công an các cấp sử dụng các biện pháp nghiệp vụ và các biện pháp hành chính
công khai chủ động phòng ngừa, phát hiện đấu tranh, điều tra xử lý các đối tượng,
tụ điểm hoạt động mại dâm.
1.3. Sở Thông tin và Truyền thông
chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh việc thông tin tuyên truyền chủ
trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm, tạo sự đồng thuận của xã
hội trong công tác này. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phòng ngừa
việc lợi dụng các phương tiện thông tin trong hoạt động mại dâm.
1.4. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan quản lý chặt chẽ và xử lý
các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch có tổ chức hành vi khiêu dâm, kích
dục, mại dâm; lưu hành phổ biến và kinh doanh các sản phẩm văn hóa bị cấm, bị
đình chỉ. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý hoạt động
văn hóa công cộng, du lịch và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa,
du lịch liên quan đến phòng, chống mại dâm. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng
bao cao su tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.
1.5. Sở Y tế chỉ đạo thanh tra, kiểm
tra điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động
mại dâm; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo việc phối
hợp thực hiện các biện pháp giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống
mại dâm.
1.6. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, Ngành liên quan tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật về
phòng, chống mại dâm; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản
pháp luật về phòng, chống mại dâm.
1.7. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo
tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, truyền thống văn
hóa cho học sinh, sinh viên; xây dựng và lồng ghép thực hiện công tác tuyên
truyền, giáo dục giới tính, phòng, chống mại dâm trong chương trình chính khóa
và các hoạt động ngoài giờ chính khóa cho học sinh, sinh viên.
1.8. Các Sở, Ban, Ngành có liên
quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm đưa các mục
tiêu, nội dung có liên quan của Chương trình vào kế hoạch công tác trong
năm; chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm kết hợp với các hoạt động
chuyên môn thường xuyên của đơn vị.
1.9. Đài Phát thanh và Truyền
hình, Báo Bắc Kạn nâng cao chất lượng tin, bài, chuyên đề, thời lượng,
thời gian phù hợp về phòng, chống mại dâm.
1.10. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan xem xét, tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.
1.11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch về phòng, chống mại dâm phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Bố trí ngân sách và huy động các
nguồn đóng góp hợp pháp khác để bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
mại dâm; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cho
công tác phòng, chống mại dâm.
- Lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống
mại dâm vào các chương trình an sinh xã hội của địa phương như giảm nghèo, dạy
nghề, tạo việc làm, phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và phòng, chống mua bán người.
1.12. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo công tác tuyên
truyền phòng, chống mại dâm.
1.13. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Viện Kiểm sát, Tòa án các cấp
nâng cao năng lực cho đội ngũ Kiểm sát viên, Thẩm phán trong việc thực thi pháp
luật về điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm; phối hợp
với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm cùng cấp thực
hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống mại dâm.
1.14. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân tỉnh,
Hội Cựu chiến binh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành liên quan thực hiện tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các
tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống
mại dâm; xây dựng các mô hình về phòng, chống mại dâm, hỗ trợ người
bán dâm hòa nhập cộng đồng.
2. Chế độ
thông tin, báo cáo
2.1. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ của ngành, địa
phương, đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện; tổng hợp tình hình, kết
quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội) trước ngày 15 tháng 12.
2.2. Giao Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội (cơ quan thường trực) theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.