UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1167/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
13 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO "CHUNG SỨC
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng
4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng
6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia
xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1620/QĐ-TTg ngày 20
tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện
Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 212/TTr-SNV ngày 27 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế xét khen thưởng thực hiện phong trào “Chung sức xây
dựng nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ, Bộ NN và PTNT;
- Hội đồng TĐKT Trung ương;
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- TT Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thành viên HĐ TĐKT tỉnh;
- Thường trực HĐTĐKT tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, NC,100b.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY CHẾ
XÉT KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO "CHUNG SỨC XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Quyết định số 1167/QĐ-UBND ngày 13/6/2013 của UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế xét khen thưởng phong trào "Chung sức
xây dựng nông thôn mới" trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2011 - 2015
bao gồm:
Quy định về đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng;
quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng về thành tích xây dựng nông thôn
mới.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan Nhà nước, cơ
quan Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, các
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân (gọi chung là tập thể) và các cá nhân
tham gia phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Tập thể, cá nhân có những
đóng góp về vật chất, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hỗ trợ tư vấn về
quy hoạch, giải pháp, chính sách góp phần mang lại hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ,
chất lượng trong xây dựng nông thôn mới.
Điều 3.
Nguyên tắc xét khen thưởng
1. Chính xác, công khai, công bằng,
kịp thời;
2. Kết hợp chặt chẽ giữa động
viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất;
3. Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng.
Điều 4. Căn
cứ xét khen thưởng
1. Tổ chức, tham gia phong trào
thi đua.
2. Đăng ký thi đua.
3. Phạm vi và mức độ ảnh hưởng
của thành tích.
Chương II
TIÊU
CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 5.
Khen thưởng cấp Nhà nước (khen cao)
1. Tập thể, cá nhân có thành
tích đặc biệt xuất sắc trong phong trào “Chung sức xây dựng nông thôn mới” được
xem xét đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,
Huân chương Lao động hạng Ba của Chủ tịch nước;
2. Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được
xét, trình khen vào dịp Tổng kết giai đoạn 2011 - 2015 (cuối năm 2015).
3. Tiêu chuẩn xét khen thưởng cấp
nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản
hướng dẫn thực hiện Luật Thi đua khen thưởng.
4. Thường trực Ban Chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới
của tỉnh xét chọn:
a) Đề nghị Chính phủ tặng Cờ thi đua cho 01 huyện,
thành phố có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất, dẫn đầu trong toàn tỉnh;
b) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen
cho 05% số xã tiêu biểu xuất sắc nhất (xã đã đạt chuẩn nông thôn mới theo
quy định của Chính phủ).
Điều 6. Cờ
Thi đua của UBND tỉnh
1. Cờ Thi đua của UBND tỉnh được
xét tặng vào dịp sơ kết (cuối năm 2013) và tổng kết giai đoạn 2011 -
2015 (cuối năm 2015).
2. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng
a) Xã đạt một trong các tiêu
chuẩn sau
- Được công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới; đảm bảm hoàn thành sớm các tiêu chí về nông thôn mới;
- Có thành tích tiêu biểu, xuất
sắc dẫn đầu so với các xã khác trong phạm vi toàn tỉnh về xây dựng nông thôn mới;
- Có mô hình, sáng kiến tiêu biểu
trong phong trào thi đua và được áp dụng trên phạm vi toàn tỉnh học tập, noi
theo.
b) Huyện, thành phố đạt một
trong các tiêu chuẩn sau
- Được công nhận là huyện đạt
chuẩn nông thôn mới (theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ);
- Có tỷ lệ xã đạt chuẩn nông
thôn mới cao nhất trong tỉnh, có thành tích tiêu biểu, xuất sắc dẫn đầu trong
toàn tỉnh về xây dựng nông thôn mới;
c) Đối với các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh
Đạt thành tích tiêu biểu, xuất
sắc, là đơn vị dẫn đầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh trong việc hướng dẫn
và tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh
giao.
Điều 7. Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Bằng khen của Chủ tịch UBND
tỉnh được xét tặng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong
trào thi đua hàng năm (cuối mỗi năm), vào dịp sơ kết phong trào (cuối năm
2013), tổng kết giai đoạn 2011 - 2015 (cuối năm 2015) và khen tập thể, cá nhân
có thành tích đột xuất trong phong trào thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới”
2. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng
2.1. Đối với khen hàng năm
a) Thôn (bản) xuất sắc nhất của
xã đạt 5 (năm) tiêu chí chuẩn nông thôn mới (theo Quyết định số 2187/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh Sơn La) trở lên trong năm;
b) Xã đạt từ 5 (năm) tiêu chí
chuẩn nông thôn mới trở lên trong năm;
c) Huyện có 50% số xã đạt 5 tiêu chí chuẩn nông thôn mới trở lên trong
năm;
d) Tập thể, cá nhân có sáng kiến,
giải pháp hữu ích trong việc xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện cơ chế chính sách, hướng dẫn
hoặc chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho cơ sở trong việc xây dựng nông thôn mới;
đ) Các đơn vị, tổ chức, doanh
nghiệp có những đóng góp ủng hộ xây dựng nông thôn mới bằng công sức, tiền của,
vật chất hoặc chuyển giao kỹ thuật có giá trị từ 80 triệu đồng trở lên, góp phần
tích cực thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới, được nhân dân suy tôn, khen
ngợi;
e) Các cá nhân có những đóng
góp ủng hộ xây dựng nông thôn mới bằng công sức, tiền của, vật chất hoặc chuyển
giao kỹ thuật có giá trị từ 40 triệu đồng trở lên, góp phần tích cực thúc đẩy
quá trình xây dựng nông thôn mới, được nhân dân suy tôn, khen ngợi;
g) Hộ gia đình tích cực trong
việc xây dựng, cải tạo nơi ở (nhà, công trình vệ sinh, ao vườn, tường rào, cổng
ngõ,…) xanh, sạch, đẹp; Giữ gìn vệ sinh môi trường, lao động sản xuất giỏi,
có thu nhập khá, giúp đỡ cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương,
được nhân dân suy tôn, khen ngợi;
h) Các tập thể, cá nhân, hộ gia
đình tự nguyện hiến tặng 200m2 đất trở lên phục vụ công tác xây dựng
nông thôn mới;
i) Những tập thể, cá nhân lập
được thành tích đột xuất trong phong trào thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn
mới” do tỉnh phát động.
2.2. Đối với khen sơ kết giai
đoạn 2011 - 2015
a) Thôn (bản) xuất sắc nhất của
xã đạt 10 (mười) tiêu chí chuẩn nông thôn mới (theo Quyết định số
2187/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh Sơn La) trở lên tính đến
thời điểm xét khen thưởng;
b) Xã đạt từ 10 (mười)
tiêu chí chuẩn nông thôn mới trở lên tính đến thời điểm xét khen thưởng;
c) Huyện có 20% số xã đạt 10 (mười)
tiêu chí chuẩn nông thôn mới trở lên tính đến thời điểm xét khen thưởng;
d) Các đơn vị, tổ chức, doanh
nghiệp có những đóng góp ủng hộ xây dựng nông thôn mới bằng công sức, tiền của,
vật chất hoặc chuyển giao kỹ thuật có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên, góp phần
tích cực thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới, được nhân dân suy tôn, khen
ngợi;
đ) Các cá nhân có những đóng
góp ủng hộ xây dựng nông thôn mới bằng công sức, tiền của, vật chất hoặc chuyển
giao kỹ thuật có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên, góp phần tích cực thúc đẩy
quá trình xây dựng nông thôn mới, được nhân dân suy tôn, khen ngợi;
e) Các tập thể, cá nhân, hộ gia
đình tự nguyện hiến tặng 300m2 đất trở lên phục vụ công tác xây dựng
nông thôn mới;
2.3. Đối với khen tổng kết giai
đoạn 2011 - 2015
a) Thôn (bản) xuất sắc nhất của
xã đạt chuẩn nông thôn mới (theo Quyết định số 2187/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9
năm 2010 của UBND tỉnh Sơn La) ;
b) Xã đạt từ 15 (mười lăm)
tiêu chí chuẩn nông thôn mới trở lên tính đến thời điểm xét khen thưởng;
c) Huyện có 20% số xã đạt chuẩn
nông thôn mới trở lên tính đến thời điểm xét khen thưởng;
d) Các đơn vị, tổ chức, doanh
nghiệp có những đóng góp ủng hộ xây dựng nông thôn mới bằng công sức, tiền của,
vật chất hoặc chuyển giao kỹ thuật có giá trị từ 120 triệu đồng trở lên, góp phần
tích cực thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới, được nhân dân suy tôn, khen
ngợi;
đ) Các cá nhân có những đóng
góp ủng hộ xây dựng nông thôn mới bằng công sức, tiền của, vật chất hoặc chuyển
giao kỹ thuật có giá trị từ 60 triệu đồng trở lên, góp phần tích cực thúc đẩy
quá trình xây dựng nông thôn mới, được nhân dân suy tôn, khen ngợi;
e) Các tập thể, cá nhân, hộ gia
đình tự nguyện hiến tặng 500m2 đất trở lên phục vụ công tác xây dựng
nông thôn mới;
Điều 8. Giấy
khen
1. Giấy khen do Giám đốc Sở; Thủ
trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố và
tương đương quy định về tiêu chuẩn, tỷ lệ phù hợp với từng ngành, địa phương,
đơn vị.
2. Các ngành, địa phương, đơn vị
có hình thức khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng kịp thời cho các tập
thể, cá nhân có thành tích tham gia đóng góp, ủng hộ bằng vật chất hoặc công sức
thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới, để kịp thời biểu
dương và nhân rộng.
Chương
III
QUY TRÌNH, THỦ TỤC, HỒ
SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 9. Quy trình đề nghị
khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua Khen thưởng của các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp:
a) Phối hợp với Ban Chỉ đạo Xây dựng Nông thôn mới
của cấp mình, tổ chức họp bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
cho các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị.
b) Thẩm định thành tích của các tập thể, cá nhân
được đề nghị khen thưởng; trình thủ trưởng đơn vị xem xét, ra quyết định khen
thưởng (đối với thành tích đề nghị khen cấp cơ sở)
c) Lập hồ sơ đề nghị cấp trên khen thưởng cho
các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Chung sức
xây dựng nông thôn mới” và gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua
Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn tỉnh);
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn
phòng điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn tỉnh):
a) Tổng hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ
quan, đơn vị;
b) Thẩm định
thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
c) Lập Tờ trình (kèm theo hồ sơ đề nghị khen
thưởng) gửi về Ban Thi đua, khen thưởng - Sở Nội vụ;
3. Ban Thi đua, Khen thưởng - Sở Nội vụ
a) Nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; thẩm tra hồ
sơ (nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì đề nghị đơn vị bổ sung theo đúng quy trình,
quy định)
b) Thẩm định thành tích của các tập thể, cá nhân
được đề nghị khen thưởng; trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ra quyết định khen
thưởng (đối với thành tích đề nghị khen cấp tỉnh)
c) Lập hồ sơ đề
nghị khen cao (theo quy định) cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất
sắc trong phong trào thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới”.
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đề
nghị khen thưởng
1. Hồ sơ, thủ tục xét trình bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ, Huân chương các loại về
thành tích xây dựng nông thôn mới, gồm:
a) Tờ trình kèm theo danh sách tập
thể, cá nhân của cơ quan, đơn vị trình khen (02 bản)
b) Biên bản họp xét của Hội đồng
Thi đua khen thưởng cơ quan, đơn vị trình khen (02 bản)
c) 04 bản báo cáo thành tích đóng
bìa (có xác nhận của thủ trưởng cấp trên trực tiếp và cấp trình khen) và
15 bản tóm tắt thành tích.
2. Hồ sơ trình UBND tỉnh khen
thưởng gồm
a) Tờ trình kèm theo danh sách tập
thể, cá nhân của cơ quan, đơn vị trình khen (02 bản)
b) Biên bản họp xét của Hội đồng
Thi đua khen thưởng cơ quan, đơn vị trình khen (02 bản)
c) Báo cáo thành tích của tập thể,
cá nhân được đề nghị khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng cấp trên trực tiếp
và cấp trình khen. (01 bản)
Đối với các tập thể, cá nhân có
thành tích đóng góp, ủng hộ, hiến tặng đất, tiền của, vật chất vào quá
trình xây dựng nông thôn mới thì không cần báo cáo thành tích (chỉ
cần bản sao phiếu thu nhận của Ban Tài chính xã, có xác nhận của Ban Chỉ đạo
Xây dựng nông thôn mới cấp huyện, thành phố).
Điều 11. Thời gian đề nghị
khen thưởng
1. Đối với khen hàng năm
a) UBND các xã, đơn vị trực thuộc huyện, thành
phố xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng về huyện, thành phố trước ngày 31
tháng 12;
b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp,
các huyện, thành phố gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Văn phòng điều phối
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới - Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trước ngày 15 tháng 01 năm sau;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn
phòng điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới) tổng
hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng (qua Ban Thi đua, khen thưởng - Sở
Nội vụ) trước ngày 10 tháng 02 năm sau.
2. Đối với khen sơ kết, tổng kết
Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh sẽ có văn bản
gửi sau.
Điều 12. Tiền thưởng
1. Tập thể, cá nhân được khen
thưởng, ngoài việc được tặng Cờ thi đua, Bằng khen, giấy khen kèm theo khung bằng
còn được thưởng tiền (hoặc hiện vật có giá trị tương đương). Mức tiền thưởng được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010
của Chính phủ;
2. Tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng của tập thể, cá nhân được trích từ nguồn quỹ Thi đua khen thưởng
của tỉnh;
3. Tiền thưởng
công trình phúc lợi kèm theo Huân chương Lao động, Cờ thi đua Chính phủ,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo Quyết định số 1620/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;
4. Đối với các tập thể, cá nhân
có những đóng góp ủng hộ trực tiếp bằng tiền của, vật chất thì không nhất thiết
phải thưởng tiền kèm theo;
5. Tuỳ theo từng đối tượng cụ thể
mà cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thưởng tiền hay hiện vật (tặng phẩm
lưu niệm) kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức được khen thưởng cho phù
hợp, đảm bảo tính thiết thực và có ý nghĩa đối với phong trào “Chung sức xây dựng
nông thôn mới”.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, giám đốc các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện tốt
Quy chế này.
Điều 14. Giao cho Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan Thường trực phong trào thi đua
này, chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua khen thưởng), Hội đồng
TĐKT tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai các nội dung của
Quy chế này đến các đối tượng thi đua; hướng dẫn,
tổ chức thực hiện, chỉ đạo điểm, phát hiện, bồi dưỡng, xây dựng điển hình tiên
tiến các cấp, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá, báo cáo sơ kết, tổng kết phong trào
thi đua trên phạm vi toàn tỉnh 6 tháng, hàng năm, sơ kết 2 năm, tổng kết 5 năm.
Điều 15. Trong quá
trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan,
đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh (Văn
phòng điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới) và Sở
Nội vụ (Ban Thi đua khen thưởng) để tổng hợp báo cáo trình Chủ tịch UBND
tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.