Quyết định 1166/QĐ-TCT năm 2005 về quy trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 1166/QĐ-TCT
Ngày ban hành 31/10/2005
Ngày có hiệu lực 01/01/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Doanh nghiệp

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 1166/QĐ-TCT

Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THANH TRA, KIỂM TRA DOANH NGHIỆP

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ

Căn cứ Luật thanh tra đã được Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004;
Căn cứ các Luật thuế, Pháp luật thuế hiện hành;
Căn cứ Quyết định số 218/2003/QĐ-TTg ngày 28/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 197/2003/QĐ-TTg ngày 23/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế;
Căn cứ Quyết định số 201/2004/QĐ-TTg ngày 6/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình cải cách hệ thống thuế đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 161/2005/QĐ-TTg ngày 30/6/2005 về việc mở rộng thí điểm cơ sở sản xuất kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế đối với thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất trong nước; thuế tài nguyên; thuế nhà, đất; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế môn bài;
Căn cứ Quyết định số 3483/QĐ-BTC ngày 7/10/2005 của Bộ Tài chính về việc mở rộng thí điểm cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh;
Căn cứ Quyết định số 189/2003/QĐ-BTC ngày 14/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức cán bộ và Trưởng ban Hợp tác Quốc tế - Tổng cục Thuế để thực hiện kế hoạch chiến lược cải cách và hiện đại hệ thống thuế đến năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2006 thay thế Quy trình nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra báo cáo quyết toán thuế tại cơ sở kinh doanh ban hành kèm theo Quyết định số 1439TCT/QĐ/TTr ngày 29 tháng 10 năm 1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và Quy trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1322TCT/QĐ-HTQT ngày 30 tháng 8 năm 2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

Điều 3: Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng các Ban và đơn vị tương đương thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Như điều 3.
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế.
- Lưu VT, HTQT, TCCB.

KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

QUY TRÌNH

THANH TRA, KIỂM TRA DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1166 /QĐ-TCT ngày31 tháng 10 năm 2005 của Tổng cục Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế )

Phần một

QUY ĐỊNH CHUNG

I/ MỤC ĐÍCH CỦA QUY TRÌNH.

Tăng cường hiệu quả công tác quản lý thuế của ngành thuế, nâng cao năng lực của cơ quan thuế trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi gian lận, trốn thuế.

Tôn trọng và phát huy tính tự giác chấp hành và tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện đúng quy định của Nhà nước về kê khai, nộp thuế.

Thực hiện cải cách và hiện đại hoá công tác thanh tra, kiểm tra thuế, góp phần tăng cường công tác quản lý cán bộ trong nội bộ ngành thuế.

II/ PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA QUY TRÌNH.

Quy trình thanh tra, kiểm tra được áp dụng cho cơ quan thuế các cấp (Tổng cục Thuế, Cục thuế, Chi cục Thuế) khi thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (gọi chung là doanh nghiệp (DN), bao gồm:

- Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước;

- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

- Công ty ở nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

- Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

III/ MỘT SỐ KHÁI NIỆM.

Một số thuật ngữ tại quy trình này được hiểu như sau:

[...]