ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1165/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
15 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM
VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2014 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số:
21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Quyết định số:
2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành danh mục
các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015;
Căn cứ Quyết định số:
1427/QĐ-TTg ngày 02/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn
2012 - 2015;
Theo đề nghị của Sở Công
thương tại Tờ trình số: 15/TTr-SCT ngày 01 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã;
Giám đốc Công ty Điện lực Bắc Kạn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
CHƯƠNG TRÌNH
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2014 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1165/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC
TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
a) Tổ chức triển khai Luật Sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, phối hợp triển khai các hoạt động của
Chương trình mục tiêu Quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai
đoạn 2012 - 2015 ban hành kèm theo Quyết định số: 1427/QĐ-TTg ngày 02/10/2012 của
Thủ tướng Chính phủ.
b) Nâng cao nhận thức của
các tổ chức, cá nhân về sử dụng tiết kiệm năng lượng, tạo chuyển biến từ nhận
thức sang hành động cụ thể để sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nhằm đạt
được một số chỉ tiêu tổng mức tiết kiệm năng lượng cụ thể, mang lại lợi ích về
kinh tế - xã hội; đồng thời góp phần bảo vệ môi trường, khai thác hợp lý các
nguồn tài nguyên năng lượng, thực hiện phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
Thông qua các hoạt động của
chương trình phấn đấu đến năm 2015 tiết kiệm từ 5% - 8% tổng mức tiêu thụ năng
lượng so với dự báo hiện nay, trên cơ sở các mục tiêu cụ thể như sau:
a) Thực hiện tiết kiệm từ 5%
lượng tiêu thụ điện hàng năm tại các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước,
các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện tiết kiệm mỗi
năm ít nhất 2-3% mức năng lượng sử dụng trong sản xuất công nghiệp.
c) Thực hiện tiết kiệm mỗi
năm ít nhất 3% lượng điện sử dụng trong sinh hoạt tiêu dùng dân cư.
d) Thực hiện quản lý bắt buộc
theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Từ
năm 2015, 100% các tòa nhà xây dựng mới hoặc cải tạo trong phạm vi điều chỉnh của
quy chuẩn phải tuân thủ các quy chuẩn về tiết kiệm năng lượng.
đ) Xây dựng hệ thống chiếu
sáng công cộng theo tiêu chuẩn Việt Nam về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
e) Phát triển hệ thống giao
thông vận tải đáp ứng nhu cầu vận tải với chất lượng ngày càng cao, tiết kiệm
nhiên liệu, hạn chế ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, sử dụng
năng lượng tái tạo thay thế nhiên liệu truyền thống trong giao thông vận tải.
II. NỘI
DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường quản lý nhà
nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Triển khai, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến
hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các cơ sở sản xuất
công nghiệp; công trình tòa nhà; mạng giao thông, phương tiện giao thông và các
hộ gia đình...
- Xây dựng, ban hành cơ chế
chính sách, khuyến khích ứng dụng công nghệ và sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng
lượng; xây dựng, ban hành các quy định, hướng dẫn về quản lý xây dựng các công
trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Khuyến khích hỗ trợ nghiên
cứu, ứng dụng các loại năng lượng mới, năng lượng tái tạo vào sản xuất tiêu
dùng.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập
huấn nâng cao năng lực quản lý nhà nước về lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả cho các Sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp.
2. Tăng cường giáo dục,
tuyên truyền phổ biến thông tin, vận động nhân dân, nâng cao nhận thức cho nhân
dân, thúc đẩy việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường.
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong nhân dân:
- Xây dựng trang thông tin
điện tử về tiết kiệm năng lượng trên Website của Sở Công thương, các chương
trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Bắc Kạn và các đơn vị truyền thông khác đóng trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền và
phát tờ rơi, tờ dán, quảng cáo, sổ tay hướng dẫn trên các kênh thông tin truyền
thông về các sản phẩm tiêu thụ năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả, an toàn đến các Sở, ban, ngành, cơ quan đơn vị, các cơ sở giáo dục - đào tạo,
dạy nghề, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tập huấn về tiết
kiệm năng lượng cho cán bộ quản lý của các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm,
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thương mại, tòa nhà.
- Tổ chức Hội thảo nhằm trao
đổi, giới thiệu trang thiết bị công nghệ mới, cung cấp thông tin về các sản phẩm
tiết kiệm điện, tiết kiệm năng lượng có lợi ích cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, người tiêu dùng.
- Xây dựng và đào tạo nguồn
nhân lực, tăng cường năng lực cho các tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá
Chương trình tiêu chuẩn.
- Huy động sự tham gia
của các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, tổ chức tập huấn,
hội thảo nâng cao nhận thức cho người dân và người lao động trong các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ về quy định của pháp luật trong lĩnh vực sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; về các giải pháp công nghệ, kỹ năng sử dụng phương
tiện, thiết bị nhằm tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm chi phí;
- Tổ chức các hoạt động triển
lãm, các điểm trưng bày sản phẩm, các cuộc thi về tiết kiệm năng lượng, các giải
pháp tiết kiệm năng lượng,
b) Mô hình thí điểm các dạng
năng lượng thay thế có quy mô lớn và mô hình hộ gia đình tiết kiệm năng lượng.
- Thực hiện các chương trình quảng bá đèn tiết
kiệm năng lượng, đèn chiếu sáng sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, thiết bị
đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời, sử dụng biogas, các sản phẩm tiết kiệm
năng lượng;
- Phát triển các mô hình thí
điểm quy mô lớn và quy mô hộ gia đình sử dụng các dạng năng lượng tái tạo (như
năng lượng mặt trời, khí sinh học), phổ biến và triển khai nhân rộng các mô
hình.
- Xây dựng mô hình trình diễn
và tổ chức các cuộc vận động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa
bàn các huyện, thị xã.
3. Phát triển phổ biến
các trang thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, từng bước loại bỏ các
trang thiết bị hiệu suất thấp
a) Hỗ trợ các doanh nghiệp
áp dụng tiêu chuẩn định mức kỹ thuật, cải thiện hiệu suất nhằm sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả:
- Triển khai hoạt động hỗ trợ
như kiểm toán năng lượng; khảo sát, phân tích khả năng, tiềm năng tiết kiệm
trong các ngành công nghiệp tiêu thụ nhiều năng lượng, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nhằm tối ưu hóa quá trình sản xuất, thực hiện tiết kiệm năng lượng, khắc phục
tình trạng sử dụng lãng phí năng lượng;
- Hỗ trợ cải thiện hiệu suất
của dây chuyền sản xuất: Hỗ trợ đầu tư thay thế, cải thiện hiệu suất đối với
các thiết bị cũ nhằm thực hiện kế hoạch sử dụng tiết kiệm năng lượng.
b) Áp dụng các tiêu chuẩn và
mô hình quản lý năng lượng tại một số cơ sở sử dụng năng lượng:
- Triển khai các dự án hỗ trợ
về nâng cao năng lực và áp dụng thực tế nhằm hướng dẫn và hỗ trợ các cơ sở sử dụng
năng lượng trọng điểm áp dụng hệ thống quản lý năng lượng, tuân thủ quy định tại
Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
-
Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp vừa và nhỏ, có mức tiêu thụ năng
lượng hàng năm thấp hơn 1.000TOE áp dụng mô hình quản lý năng lượng.
4. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trong các tòa nhà và cơ quan công sở nhà nước
a) Tăng cường áp dụng
Quy chuẩn tiết kiệm năng lượng trong quá trình xây dựng mới và cải tạo lại đối
với tòa nhà có quy mô lớn:
- Tăng cường kiểm
soát, thúc đẩy thiết kế các công trình xây dựng đảm bảo sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam “Các công trình sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả”;
- Đào tạo nâng cao
năng lực cho cán bộ là lãnh đạo, cán bộ quản lý năng lượng, tư vấn thiết kế, thẩm
định, giám sát,... trong lĩnh vực xây dựng để thực hiện tốt việc áp dụng công
nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong quá trình lập quy hoạch,
thiết kế công trình, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thi công và quản lý quy hoạch
xây dựng, thiết kế các tòa nhà phù hợp với quy chuẩn xây dựng.
b) Triển khai áp dụng
các giải pháp, công nghệ, thiết bị, vật liệu tiết kiệm năng lượng:
- Lựa chọn triển khai
áp dụng các giải pháp, công nghệ, thiết bị, vật liệu tiết kiệm năng lượng trong
các tòa nhà;
- Hỗ trợ thay thế bóng
huỳnh quang hiệu suất thấp (T10) bằng các bóng có hiệu suất cao (T8,T5), sử dụng
đèn compact thay cho các bóng đèn sợi đốt ở tất cả các cơ quan công sở, cơ sở y
tế, giáo dục trên địa bàn tỉnh.
c) Sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng:
- Áp dụng các giải
pháp quản lý, sử dụng thiết bị điều khiển trong các hệ thống chiếu sáng công cộng
nhằm tiết kiệm năng lượng;
- Xây dựng các mô hình
thí điểm về chiếu sáng công cộng hiệu suất cao, chiếu sáng tiết kiệm năng lượng,
mô hình chiếu sáng công cộng bằng năng lượng mặt trời trên địa bàn tỉnh.
5. Sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trong ngành Giao thông Vận tải:
a) Tiết kiệm năng lượng
trong quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải:
- Xây dựng, hướng dẫn
lồng ghép nội dung tiết kiệm năng lượng trong quy hoạch, trong các dự án giao
thông vận tải;
- Phát triển hệ thống
vận tải hành khách công cộng, vận tải hành khách khối lượng lớn nhằm cải thiện
điều kiện đi lại cho người dân, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và bảo vệ
môi trường.
b) Nâng cao hiệu quả sử
dụng năng lượng trong các tổ chức, khai thác hệ thống giao thông vận tải;
-
Áp dụng tiêu chuẩn về hiệu suất tiêu hao nhiên liệu tối thiểu đối với một số loại
phương tiện giao thông vận tải theo điều kiện và khả năng áp dụng từng giai đoạn;
- Phổ biến tuyên truyền
kỹ năng lái xe tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện môi trường, nâng cao ý thức
tiết kiệm nhiên liệu trong giao thông vận tải;
- Đẩy mạnh công tác quản
lý, tổ chức công tác bảo dưỡng sửa chữa duy trì tình trạng kỹ thuật phương tiện,
thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông vận tải.
c) Ứng dụng công nghệ
mới, năng lượng tái tạo trong giao thông vận tải:
-
Áp dụng các sáng kiến cải tiến kỹ thuật và công nghệ mới trong giao thông vận tải
nhằm tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải chất ô nhiễm ra môi trường;
- Triển khai ứng dụng
năng lượng tái tạo, năng lượng thay thế nhiên liệu truyền thống đối với phương
tiện, thiết bị giao thông vận tải nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.
III. CÁC
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền, đào tạo
nâng cao nhận thức và năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia chương trình
- Tập trung đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến thông tin, kiến thức để nâng cao nhận thức của cộng
đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, về các nguồn năng lượng mới,
năng lượng thay thế và cách sử dụng.
- Thực hiện đầu tư có chọn lọc
trong việc tăng cường năng lực cho các tổ chức tư vấn (hỗ trợ kỹ thuật, kiểm
toán năng lượng, lập báo cáo đầu tư, thiết kế, trang thiết bị đo kiểm...).
- Đầu tư cho công tác đào tạo
nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý năng lượng cho các ngành, địa phương
và cơ sở sử dụng năng lượng.
2. Về tài chính
Huy động và sử dụng phối hợp
các nguồn vốn cấp từ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, vốn tài trợ của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vốn của các doanh nghiệp tham gia thực hiện
Chương trình.
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước cấp cho việc tăng cường chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực; hướng dẫn,
điều tra, khảo sát, thu thập số liệu xây dựng cơ sở dữ liệu của tỉnh; hỗ trợ kiểm
toán năng lượng và trong việc thực hiện các dự án đầu tư, mô hình thí điểm về
tiết kiệm năng lượng, năng lượng mới, năng lượng tái tạo...
- Vốn tài trợ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước dùng để thực hiện các chuyên đề, dự án sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Vốn của doanh nghiệp, hộ
gia đình tham gia chương trình dùng để đầu tư cho kiểm toán năng lượng, thực hiện
các giải pháp, đổi mới công nghệ nhằm đáp ứng việc sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả, xây dựng mô hình thí điểm về sử dụng tiết kiệm năng lượng trong mỗi
hộ gia đình.
3. Về khoa học và công
nghệ
Khuyến khích tham gia và tổ
chức thực hiện các đề tài, dự án về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, về
sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng, về áp dụng sản xuất sạch hơn; ứng dụng
các dạng năng lượng không gây ô nhiễm môi trường, năng lượng mới, năng lượng
tái tạo; xây dựng mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và nghiên cứu
nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
4. Về hợp tác quốc tế
Phối hợp với các tổ chức
chính phủ, phi chính phủ quốc tế và các cá nhân nước ngoài, tranh thủ các nguồn
lực hỗ trợ.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
1. Nguồn kinh phí
- Ngân sách nhà nước;
- Vốn của các doanh nghiệp tham gia các dự án thực
hiện thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo nội dung Chương
trình;
- Các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
2. Khái toán phí thực hiện (Ngân sách nhà nước):
3.000,0 triệu đồng, trong đó:
Đơn vị tính: triệu
đồng
TT
|
Nguồn kinh phí
|
Năm thực hiện
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Tổng
|
1
|
Hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước.
Trong đó:
|
1.000
|
2.000
|
3.000
|
1.1
|
Hỗ trợ từ ngân sách
của tỉnh
|
800
|
1.700
|
2.500
|
1.2
|
Hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương
|
200
|
300
|
500
|
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công thương
Có trách nhiệm tham mưu giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, xây dựng kế hoạch
triển khai nội dung của Chương trình tổng hợp báo cáo định kỳ và theo yêu cầu về
triển khai chương trình với Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Là cơ quan đầu mối hướng dẫn các văn bản pháp lý có liên quan đến các
đơn vị thực hiện chương trình, đề án, dự án; làm việc với các chuyên gia, các
trung tâm nghiên cứu ứng dụng, các Viện nghiên cứu, các Chủ đầu tư mô hình
thành công với các đơn vị thực hiện các đề án đã được tỉnh, Bộ phê duyệt đạt kết
quả, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải
quyết.
- Chỉ đạo Phòng Quản lý điện
năng quản lý tiết kiệm năng lượng trong lĩnh vực điện lực.
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh, triển khai thực hiện các dự án, mô
hình tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch phối hợp với các
đơn vị có đủ năng lực thực hiện kiểm toán năng lượng tại các cơ sở công nghiệp,
công sở, công trình tòa nhà và các cơ sở tiêu thụ năng lượng khác; tư vấn hỗ trợ
thông tin, trong việc thực hiện nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa dây chuyền công
nghệ nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Phối hợp với các Sở,
Ngành, địa phương và các tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện chương trình
trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh điều phối, kiểm tra hoạt động, đánh giá việc sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả; các dự án, đề tài khoa học của các ngành, đơn vị thuộc nội
dung Chương trình trong năm thực hiện; thẩm tra tổng hợp các dự án, đề tài thực
hiện trong năm trước ngày 30 tháng 6 (đối với các đề tài dự án sử dụng vốn ngân
sách của tỉnh) trước ngày 30 tháng 4 (đối với nguồn vốn từ Trung ương) hàng năm
để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
- Tổ chức điều tra, khảo
sát, tổng hợp thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu năng lượng tỉnh Bắc Kạn.
- Xây dựng các biện pháp,
khuyến khích ứng dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng.
- Khảo sát, đánh giá, hướng
dẫn, lựa chọn và hỗ trợ xây dựng mô hình quản lý năng lượng tại cơ sở sản xuất,
các tòa nhà thương mại, văn phòng, đơn vị quản lý chiếu sáng đô thị (cung cấp
tài liệu quản lý năng lượng trong và ngoài nước).
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
Ngành thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cân đối ngân sách địa
phương, đưa vào kế hoạch thực hiện hằng năm, đảm bảo các nguồn lực cần thiết
cho hoạt động của Chương trình.
- Kêu gọi nguồn vốn đầu tư
tài trợ từ các dự án quốc tế về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tham gia và phối hợp triển
khai các nội dung Chương trình.
3. Sở Tài chính
- Hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn vốn của Chương trình theo quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư rà soát nội dung và phương án phân bổ vốn Chương trình hằng năm.
- Tham gia đánh giá kết quả
các đề án thuộc Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa
bàn tỉnh.
4. Sở Xây dựng
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan
thực hiện tiết kiệm trong các tòa
nhà;
- Kiểm soát chặt chẽ việc thực
hiện các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động
xây dựng.
- Cung cấp các thông tin, hướng
dẫn, phổ biến các mô hình tòa nhà sử dụng tiết kiệm đã thành công ở trong và
ngoài nước.
5. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan thực hiện tiết kiệm năng lượng trong hoạt động giao thông vận tải.
- Nghiên cứu, hợp lý hóa mạng
giao thông trên địa bàn tỉnh nhằm tối ưu hóa năng lực giao thông vận tải.
6. Sở Khoa học và Công
nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao; phối hợp với các Sở,
Ngành thực hiện các nội dung liên quan về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
- Đề xuất các đề tài, dự án ứng
dụng khoa học và công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
7. Các Sở, Ngành, đơn vị
liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ phối
hợp triển khai thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
8. Các đơn vị phát điện, truyền tải, phân phối điện và bán buôn, bán lẻ
điện
- Phối hợp với các Sở,
Ngành, các tổ chức có liên quan thực hiện phát điện, truyền tải, phân phối sử dụng
điện tiết kiệm và hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch, giải
pháp thực hiện quản lý nhu cầu điện năng phù hợp với khả năng cung cấp (giờ cao
điểm, thấp điểm); đáp ứng đầy đủ điện năng cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
sinh hoạt.
- Tổ chức thực hiện các biện
pháp (quản lý, kiểm tra, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật, cải tạo, nâng cao đồng bộ
lưới điện và hệ thống điện tự dùng...) nhằm giảm tổn thất điện năng trong khâu
truyền tải, phân phối và kinh doanh.
- Tuyên truyền, vận động sử
dụng điện tiết kiệm; hướng dẫn khách hàng sử dụng điện theo biểu đồ phụ tải tối
ưu để hệ thống điện vận hành đạt hiệu quả.
- Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ (06 tháng, năm) hoặc đột xuất về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã
- Thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về tiết kiệm năng lượng, xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình
tiết kiệm năng lượng trên địa bàn.
- Tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức, phát động các phong trào tiết kiệm năng lượng tại các xã,
phường, thị trấn và tổ dân cư; Mỗi năm ít nhất một lần phải tổ chức lễ phát động,
tuyên truyền nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho
người dân và cộng đồng.
- Phối hợp thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định của pháp luật.
- Thị xã Bắc Kạn với vai trò
là đô thị trung tâm văn hóa của tỉnh: Đưa nội dung khai thác, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả vào lộ trình xây dựng hạ tầng đô thị, tập trung có trọng
điểm đối với các toà nhà, biệt thự; từng bước xây mới và cải tạo hệ thống chiếu
sáng công cộng hiệu suất cao; lựa chọn tuyến phố, khuôn viên đầu tư thí điểm hệ
thống chiếu sáng công cộng kết hợp với sử dụng năng lượng mặt trời.
- Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ (06 tháng, năm) và theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Trách nhiệm của các
cơ quan thông tin đại chúng
Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Bắc Kạn chủ động phối hợp với Sở Công thương và các đơn vị liên
quan xây dựng các chuyên đề, tin bài giới thiệu các biện pháp, mô hình sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và các tổ chức cá nhân tham gia sản xuất nghiên
cứu ứng dụng các thiết bị tiết kiệm điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo;
chuyên mục thông tin trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng.
11. Các tổ, chức cá nhân
cung ứng và sử dụng năng lượng
Xây dựng kế hoạch sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả gắn với kế hoạch sản xuất, kinh doanh; tích cực
nghiên cứu áp dụng mô hình quản lý, giải pháp tiết kiệm năng lượng; đầu tư mới,
cải tiến hợp lý hóa dây chuyền công nghệ thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện Chương trình, nếu có
khó khăn, vướng mắc Thủ trưởng các Sở, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã và các tổ chức có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Công thương để được
hướng dẫn và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.