UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
114/2007/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 08 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu
công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 829/TTr-KHCN
ngày 21 tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định công
tác quản lý Nhà nước về sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 114 /2007/QĐ-UBND ngày 08 /10/2007 của
UBND tỉnh Nghệ An)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy
định này cụ thể hoá một số điều của Luật, Nghị định về sở hữu công nghiệp phù hợp
với điều kiện, tình hình thực tế của tỉnh nhằm thực hiện có hiệu quả công tác
quản lý Nhà nước về sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Quy định này áp dụng đối
với cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu công nghiệp, các tổ chức, cá nhân có
liên quan trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Giải thích từ ngữ.
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Quyền sở hữu trí tuệ là
quyền của tổ chức cá nhân đối với tài sản trí tuệ bao gồm quyền tác giả và quyền
liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống
cây trồng.
2. Quyền sở
hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại,
chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống
cạnh tranh không lành mạnh.
3. Chủ thể
quyền sở hữu công nghiệp là chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp hoặc tổ chức,
cá nhân được chủ sở hữu giao quyền sở hữu.
4. Văn bằng
bảo hộ là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá
nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa
lý.
5. Sáng chế
là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một
số vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
6. Kiểu
dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng
hình khối, đường nét, màu sắc hoặc kết hợp những yếu tố này.
7. Mạch
tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm,
trong đó các phần tử với ít nhất một phần tử tích cực và một số hoặc tất cả các
mối liên kết được gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm
thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng nghĩa với IC, chíp và mạch vi
điện tử.
8. Thiết kế
bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc
không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch
tích hợp bán dẫn.
9. Nhãn hiệu
là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá dịch vụ cùng loại của các tổ chức,
cá nhân khác nhau.
10. Nhãn
hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành
viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá dịch vụ của tổ chức,
cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
11. Nhãn
hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc
tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau có liên
quan với nhau.
12. Nhãn hiệu nổi tiếng là
nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
13. Tên
thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh
doanh trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh; Khu vực kinh doanh là khu vực
địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.
14. Chỉ dẫn
địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa
phương, vùng lãnh thổ hay Quốc gia cụ thể.
15. Bí mật
kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ,
chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Chương 2:
Điều 4. Nguyên tắc thống nhất quản lý Nhà nước về sở hữu công
nghiệp.
Việc tổ chức
thực hiện hoạt động quản lý Nhà nước về sở hữu công nghiệp dựa trên nguyên tắc
thống nhất về mục tiêu, nội dung và biện pháp dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các
Sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh.
Điều
5. Nội dung quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp
1.Tuyên truyền,
phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật nhà nước về sở hữu
công nghiệp đến các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ
trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu,
đề xuất cho UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về sở
hữu công nghiệp.
3. Tổ chức hệ
thống quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và thực hiện các biện pháp tăng cường
hiệu quả quản lý về sở hữu công nghiệp.
4. Hướng dẫn,
giúp đỡ các chủ thể thuộc phạm vi quản lý trong việc tiến hành các thủ tục đăng
ký, xác lập quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam và ở nước ngoài; thủ tục đăng
ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp và thủ tục quyết định bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.
5. Tổ chức hoạt
động thông tin, thống kê về sở hữu công nghiệp.
6. Phối hợp với
các cơ quan bảo vệ pháp luật tổ chức thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp.
7. Tổ chức,
quản lý hoạt động giám định về sở hữu công nghiệp.
8. Khen thưởng các tổ chức, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động sở hữu công nghiệp và xử lý các tổ
chức, cá nhân vi phạm các quy định về sở hữu công nghiệp của Nhà nước.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về sở hữu công nghiệp.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh
Nghệ An thống nhất quản lý Nhà nước về sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành có liên quan,
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò thực hiện quản lý Nhà
nước về sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Các Sở, ban, ngành, Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong
việc thực hiện quản lý Nhà nước về sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
các quy định của pháp luật và thống nhất quản lý về sở hữu công nghiệp trong phạm
vi toàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Tổ chức truyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước về sở hữu công nghiệp đến các tổ chức, cá nhân trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh - dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu
cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp nhằm cụ thể hoá việc thi hành
các chính sách của Nhà nước về sở hữu công nghiệp và tổ chức thực hiện các biện
pháp đó; xây dựng, lập kế hoạch phát triển các hoạt động sở hữu công nghiệp của
tỉnh.
3. Tổ chức hệ
thống quản lý hoạt động sở hữu công nghiệp ở địa phương và thực hiện các biện
pháp tăng cường hiệu quả của hệ thống này:
a) Lập kế hoạch đào tạo cán bộ
quản lý các cấp về sở hữu công nghiệp; chỉ đạo nghiệp vụ và tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ về sở hữu công nghiệp cho cán bộ quản lý sở hữu công nghiệp
thuộc ngành, huyện, thành phố, thị xã;
b) Hướng dẫn, giúp đỡ phát triển
tổ chức quản lý hoạt động sở hữu công nghiệp ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh -
dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
4. Giúp đỡ,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ trên địa
bàn tỉnh tiến hành các thủ tục đăng ký, bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp
tại Việt Nam và ở nước ngoài: đánh giá sơ bộ khả năng được bảo hộ, hướng dẫn
lập hồ sơ đăng ký và các thủ tục phải tiến hành trong quá trình xác lập quyền;
5. Phối hợp với
các cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc bảo vệ các quyền sở hữu công nghiệp và
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp:
a) Thanh tra,
kiểm tra các hoạt động sở hữu công nghiệp tại các doanh nghiệp, các đơn vị sản
xuất, kinh doanh - dịch vụ;
b) Tiếp nhận,
xử lý khiếu nại, tố cáo liên quan đến xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
c) Thực hiện
thẩm định, giám định về sở hữu công nghiệp phục vụ việc xác định hành vi
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
d) Tư vấn cho
các cơ quan xử lý vi phạm áp dụng hình thức, mức xử lý phù hợp với quy định của
pháp luật và đảm bảo không gây thiệt hại thêm cho bất kỳ bên thứ ba nào, khi có
yêu cầu.
6. Ứng dụng
công nghệ thông tin, đảm bảo thông tin sở hữu công nghiệp phục vụ công tác quản
lý và nhu cầu của tổ chức, cá nhân trong việc xác lập và bảo vệ quyền sở hữu
công nghiệp:
a) Xây dựng
cơ sở dữ liệu thông tin sở hữu công nghiệp phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân
trong việc xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp.
b) Khai thác
cơ sở dữ liệu thông tin sở hữu công nghiệp phục vụ công tác thẩm định, giám định
sở hữu công nghiệp; đánh giá khả năng đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ.
7. Rà soát
các loại sản phẩm đặc sản được sản xuất tại địa phương để hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân liên quan xúc tiến việc đăng bạ chỉ dẫn địa lý:
a) Xác định
danh mục sản phẩm đặc sản truyền thống của tỉnh;
b) Phân loại
cơ sở sản xuất, lựa chọn sản phẩm, lĩnh vực ưu tiên để lập kế hoạch hỗ trợ thực
hiện chương trình đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp đối với sản phẩm, đặc sản của
tỉnh.
8. Tổng hợp ý
kiến đóng góp của các tổ chức, cá nhân về hoạt động sở hữu công nghiệp trên địa
bàn để báo cáo và kiến nghị với UBND tỉnh về các tồn tại, vướng mắc đề xuất biện
pháp thực hiện quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
Điều 8. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành có liên quan.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với sở Khoa học và
Công nghệ trong việc đăng ký tên thương mại phù hợp, tránh vi phạm quyền sở hữu
công nghiệp đối với nhãn hiệu đang được bảo hộ;
b) Yêu cầu các bên tham gia dự
án đầu tư làm các thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
nếu trong các dự án đó có nội dung chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
c) Hàng năm thông báo cho Sở
Khoa học và Công nghệ tình hình chấp hành pháp luật về sở hữu công nghiệp trong
lĩnh vực cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, tên thương mại và thẩm định các dự
án đầu tư.
2.Sở Thương mại
a) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ trong việc hướng dẫn đăng ký, bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp
có liên quan đến lĩnh vực thương mại;
b) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ và các ngành có liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các
vi phạm về sở hữu công nghiệp;
c) Chỉ đạo Chi cục quản lý thị
trường kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm về sở hữu công nghiệp xẩy
ra trong lưu thông hàng hoá và kinh doanh thương mại;
d) Xây dựng kế hoạch và triển
khai đào tạo, tập huấn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp cho các cán bộ có liên
quan;
đ)
Hàng năm thông báo cho Sở Khoa học và Công nghệ tình hình chấp hành pháp luật về
sở hữu công nghiệp, những thông tin có liên quan đến xử lý hàng giả nhãn hiệu,
hàng nhái về sở hữu công nghiệp để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3.Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thuỷ sản:
a) Phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ trong việc hướng dãn đăng ký, bảo hộ các đối tượng sở
hữu công nghiệp có liên quan đến lĩnh vực Nông nghiệp - Phát triển nông thôn và
Thuỷ sản;
b) Xác định các sản phẩm đặc sản
và chủ trì phối hợp với sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thủ tục đăng ký bảo
hộ chỉ dẫn địa lý đối với các loại đặc sản đó;
c) Quản lý việc
sử dụng chỉ dẫn địa lý đối với các sản phẩm đặc sản;
d) Hàng năm thông báo cho Sở
Khoa học và Công nghệ tình hình chấp hành pháp luật về sở hữu công nghiệp, những
thông tin có liên quan đến xử lý hàng giả nhãn hiệu, hàng nhái, hàng kém
chất lượng về sở hữu công nghiệp để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Văn
hoá - Thông tin:
a) Phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ trong việc hướng dẫn đăng ký, bảo hộ các đối tượng sở hữu
công nghiệp có liên quan đến lĩnh vực văn hoá - thông tin;
b) Có các biện
pháp quản lý về sở hữu công nghiệp trong hoạt động thông tin, quảng cáo;
c) Thanh tra,
kiểm tra việc in ấn, xuất bản có liên quan đến sở hữu công nghiệp;
d) Chỉ cho
phép các tổ chức, cá nhân có nhu cầu được tiến hành quảng cáo trên cơ sở cam kết
không vi phạm quyền sở hữu công nghiệp;
đ) Hàng năm thông báo cho Sở
Khoa học và Công nghệ tình hình chấp hành pháp luật về sở hữu công nghiệp, những
thông tin có liên quan đến xử lý hàng giả nhãn hiệu, hàng nhái về sở hữu công
nghiệp để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Đài
Phát thanh Truyền hình và Báo Nghệ An:
a) Phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ tuyên truyền phổ biến pháp luật, chính sách của nhà nước
và của tỉnh về sở hữu công nghiệp;
b) Phát hiện
và đề xuất để xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động
thông tin, quảng cáo.
6. Các cơ
quan bảo vệ, thực thi quyền sở hữu công nghiệp:
a) Công an tỉnh, công an các
huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò có trách nhiệm phát hiện, xác minh, thu thập
thông tin, chứng cứ các hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp, cung cấp cho các
cơ quan xử lý vi phạm và xử phạt các hành vi vi phạm theo quy
định tại Nghị định số 106/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp.
b) Hải quan tỉnh có trách nhiệm
bảo vệ, kiểm tra, phát hiện các hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp xẩy ra
trong xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá qua biên giới và xử phạt các hành vi vi phạm
theo quy định tại Nghị định số 106/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2007 của Thủ tướng
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp.
7. Các cơ quan quản lý Nhà
nước chuyên ngành khác:
Các cơ quan
quản lý Nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ trong việc thực thi pháp luật về sở hữu công nghiệp thuộc lĩnh vực mình phụ
trách:
a) Tổ chức,
quản lý các hoạt động sở hữu công nghiệp của các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh - dịch vụ thuộc phạm vi mình quản lý;
b) Quản lý
các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi
mình quản lý;
c) Phối hợp với
sở Khoa học và Công nghệ hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh - dịch vụ đăng ký, bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp;
d)
Xây dựng kế hoạch và triển khai đào tạo, tập huấn pháp luật, nghiệp vụ sở hữu
công nghiệp cho các cán bộ có liên quan; có biện pháp hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân trong việc tiếp cận, tìm hiểu và chấp hành các văn bản pháp luật về sở hữu
công nghiệp;
đ) Hàng năm
thông báo cho Sở Khoa học và Công nghệ về những thông tin có liên quan đến các
hoạt động sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi mình quản lý để tổng hợp báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
Vinh và thị xã Cửa Lò.
Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò có trách nhiệm phối hợp với sở Khoa học và Công
nghệ quản lý về sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi cấp mình quản lý và thực hiện
các nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức quản
lý các hoạt động sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo đúng pháp luật.
2. Tổ chức cấp giấy phép hoạt
động đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh - dịch vụ
và sử dụng tên doanh nghiệp phù hợp để tránh vi phạm quyền sở hữu công nghiệp đối
với nhãn hiệu, tên thương mại của chủ thể khác.
3. Phối hợp với sở Khoa học và
công nghệ hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh
doanh - dịch vụ trên địa bàn đăng ký bảo hộ các đối tượng sở hữu công
nghiệp.
4. Xây dựng kế
hoạch và triển khai đào tạo, tập huấn pháp luật, nghiệp vụ sở hữu công nghiệp
cho các cán bộ có liên quan; có biện pháp hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong việc
tiếp cận, tìm hiểu và chấp hành các văn bản pháp luật về sở hữu công nghiệp.
5. Phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi
xâm phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp thuộc địa bàn mình quản lý.
6. Sáu tháng
và hàng năm báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ những thông tin có liên quan đến
hoạt động sở hữu công nghiệp thuộc địa bàn mình quản lý để tổng hợp báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Nội dung cơ chế phối hợp hoạt động.
Theo yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể,
các cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp hoạt
động như sau:
1. Phân công
cán bộ lãnh đạo phụ trách và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về sở
hữu công nghiệp, đồng thời làm đầu mối quan hệ phối hợp công tác với các đơn vị
có liên quan.
2. Thực hiện
chế độ cung cấp thông tin theo định kỳ (6 tháng, hàng năm) hoặc đột xuất cho Sở
Khoa học và Công nghệ về tình hình hoạt động sở hữu công nghiệp, đặc biệt là
công tác chống hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
3. Tham dự
các phiên họp về sở hữu công nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và
Công nghệ triệu tập và chuẩn bị các tài liệu cần thiết theo yêu cầu.
4. Cử cán bộ,
chuyên viên của đơn vị mình tham gia giải quyết các công việc chung khi có yêu
cầu.
5.
Các cơ quan có thể yêu cầu Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức đào tạo, tập
huấn nhằm nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ về quản lý sở hữu
công nghiệp cho cán bộ của cơ quan mình. Đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ cử
cán bộ tham gia các đợt thanh tra, kiểm tra và cung cấp thông tin hoặc kết luận
giám định về sở hữu công nghiệp để phục vụ cho việc xử lý các hành vi vi
phạm quyền sở hữu công nghiệp.
6. Xây dựng kế hoạch, xác định
mục tiêu và nhiệm vụ quản lý sở hữu công nghiệp hàng năm. Xây dựng kế hoạch căn
cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ; mục tiêu kế
hoạch được xác định phải phù hợp với mục tiêu chung và khả năng của tỉnh; xác định
nhiệm vụ cần phải căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế trong đó gồm có
nhiệm vụ chung, nhiệm vụ đột xuất và nhiệm vụ ưu tiên.
7. Thực hiện
thống nhất, đồng bộ các biện pháp tuyên truyền các chính sách về sở hữu công
nghiệp và đẩy mạnh phong trào thi đua sáng tạo có chất lượng và hiệu quả.
8. Giúp đỡ hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh tiến hành các thủ tục đăng ký, bảo hộ
các đối tượng sở hữu công nghiệp tại Việt Nam và ở nước ngoài; bảo vệ quyền và
lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh và người
tiêu dùng, chống sản xuất buôn bán hàng giả.
9. Thanh tra,
kiểm tra, đấu tranh phát hiện và xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp.
10. Trao đổi,
cung cấp thông tin về bảo hộ, xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của
các ngành trên địa bàn tỉnh.
11. Sơ kết, tổng kết rút
kinh nghiệm trong quá trình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về sở hữu công
nghiệp, đồng thời đề ra những giải pháp hữu hiệu để thực hiện có hiệu quả.
Chương
3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Trách nhiệm thi hành.
1. Các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh, Uỷ ban nhan dân các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Quy định này.
2. Sở Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy định
để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.
Điều 12. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động
quản lý Nhà nước về sở hữu công nghiệp và thực hiện tốt Quy định này sẽ được
khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Các tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm
trong hoạt động quản lý Nhà nước về sở hữu công nghiệp và Quy định này sẽ bị xử
phạt theo quy định tại Nghị định số 106/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2007 của Thủ tướng
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp và các quy
định hiện hành của Nhà nước.
Điều
13. Bổ sung, sửa đổi.
Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có những vấn đề gì vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản
ảnh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo đề xuất với Uỷ ban nhân dân
tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|