ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 114 /2006/QĐ-UBND
|
TP. Hồ Chí Minh,
ngày 21 tháng 7 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NHÀ Ở
(GIAI ĐOẠN 2006 - 2010)
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố khóa VIII;
Căn cứ Nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa VIII, kỳ họp
lần thứ 3 ngày 10 và 11 tháng 4 năm 2006 và Chương trình hành động số 06-CTr/TU
ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Thành ủy về thực hiện Chương trình nhà ở (giai đoạn
2006 - 2010);
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chương trình nhà ở
(giai đoạn 2006 - 2010).
Điều 2. Phân công Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Nguyễn Văn Đua theo dõi và chỉ đạo triển khai thực hiện
Chương trình này. Sở Xây dựng là cơ quan thường trực phụ trách Chương trình.
Điều 3. Cơ quan thường trực phụ trách Chương trình có
trách nhiệm cụ thể hóa thành kế hoạch tổ chức thực hiện hàng năm và chủ động phối
hợp với các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp có liên quan triển khai thực hiện.
Thủ trưởng các sở - ngành thành phố có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận - huyện, Giám đốc các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố căn
cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể 5 năm 2006 - 2010 và hàng năm, nhằm thực
hiện đạt hiệu quả cao nhất các nội dung trọng tâm và những giải pháp chủ yếu của
Chương trình.
Điều 4. Giao cơ quan thường trực tổng hợp báo cáo định kỳ
hàng quý về kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết cho Ủy
ban nhân dân thành phố; sơ kết hàng năm kết quả thực hiện; đề xuất điều chỉnh,
bổ sung những nội dung, chỉ tiêu, giải pháp cho Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, quyết định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những vấn
đề phát sinh đột xuất, cơ quan thường trực báo cáo Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố trực tiếp chỉ đạo giải quyết.
Điều 5. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 (mười), ngày kể từ ngày ký.
Điều 6. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách Hành
chính thành phố, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố
có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như điều 6
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Khoa học và Công nghệ
- Bộ Xây dựng
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Thanh tra Chính phủ
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
- Ủy ban nhân dân thành phố
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
- Các Đoàn thể thành phố
- Văn phòng Thành ủy, các Ban của Thành ủy
- Các Ban Hội đồng nhân dân thành phố
- Báo, Đài
- VPHĐ-UB : Các PVP
- Các Tổ NCTH, TTCB, TH (5b)
- Lưu:VT, (TH-LT)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
LÊ THANH HẢI
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NHÀ
Ở (GIAI ĐOẠN 2006 - 2010)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 114 /2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2006
của Ủy ban nhân dân thành phố)
I.- MỤC TIÊU
Động viên mọi nguồn lực trong xã
hội, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư xây dựng nhà ở. Phấn đấu đến năm 2010 nâng diện tích nhà ở
bình quân của nhân dân thành phố lên 14 m2/người (hiện nay là 10,3m2/người),
diện tích nhà ở tăng thêm 32 triệu m2 (hiện nay là 69,5 triệu m2);
cụ thể như sau:
1. Tiếp tục di dời và tái định
cư nhà ở ven và trên kênh rạch khu vực nội thành.
2. Nâng cấp kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và xã hội, chỉnh trang nhà ở tại các khu dân cư, đô thị.
3. Giải quyết một phần nhà ở cho
cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng
võ trang nhân dân; công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao.
4. Xây dựng cơ chế, chính sách
khuyến khích, ưu đãi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong
nước và nước ngoài, tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng nhà ở trên
địa bàn thành phố.
II.- MỘT SỐ
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CẦN TẬP TRUNG THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2010
1. Nghiên cứu, xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách động viên,
khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước
tham gia đầu tư phát triển quỹ nhà ở của thành
phố; tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình tự xây dựng
nhà ở đạt bình quân 4 triệu m2/năm; các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng
nhà ở đạt bình quân 1,5 triệu m2/năm. Tập trung
chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tiếp tục thực hiện trên 500 dự án (5.000
ha) đã giao đất, thỏa thuận địa điểm đầu tư hạ
tầng, góp phần khai thông, phát triển thị trường bất động sản; chấn chỉnh, xử
lý tồn đọng trong thực hiện các dự án phân lô hộ lẻ để tiếp tục đầu tư hoàn thành cơ sở hạ tầng kỹ thuật và nhà ở.
2. Đẩy nhanh tiến độ chuẩn
bị đầu tư và triển khai các dự án xây dựng 30.000 căn hộ phục vụ yêu cầu bố trí tái định
cư cho các dự án đầu tư của thành phố; di dời và tái định cư 15.000 hộ dân sống
ven và trên kênh rạch nội thành (Tân Hóa - Lò Gốm và các chi lưu: 4.074 hộ;
kênh Tham Lương - Bến Cát, Vàm Thuật - Rạch Nước Lên (giai đoạn 1):
1.000 hộ; các chi lưu Nhiêu Lộc - Thị Nghè: 4.800 hộ; Kênh Đôi - Kênh Tẻ: 4.676
hộ).
3. Xây dựng 25.000 căn hộ cho người có thu nhập thấp,
cán bộ công chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng võ trang
thuê, mua; 20.000 phòng cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thuê ở; 200 căn nhà công vụ.
4. Nâng cấp kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, chỉnh trang nhà ở trong
các khu dân cư đô thị (đầu tư giải quyết thoát
nước, cấp nước, điện, mở rộng hẻm,… ở 104 khu dân cư lụp xụp với 74.877 hộ dân
cư trú); thay thế các chung cư, nhà ở tập thể có nguy cơ sụp (40 chung cư với
4.5000 hộ dân cư trú), nhằm sắp xếp, bố trí lại dân cư, từng bước nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân. Đối với các khu dân cư quá lụp xụp, chỉnh trang
không hiệu quả, cần điều chỉnh quy hoạch, tăng hệ số sử dụng đất, xây dựng chung cư cao tầng để tái bố trí dân cư, kết
hợp khai thác quỹ đất để tạo vốn.
5. Đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật một
số điểm dân cư nông thôn tập trung, qua đó tổ chức rút kinh nghiệm và từng bước
nhân rộng để bảo đảm mục tiêu sống của nhân dân ngoại thành. Phấn đấu đến năm
2010, đạt 20% nhà kiên cố ở ngoại thành.
III.- CÁC CHỈ TIÊU VỀ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
Dự kiến bình quân
mỗi năm xây dựng mới 6,4 triệu m2 nhà ở. Đồng thời, giải tỏa nhà ở
trên kênh rạch, nhà ở phải di dời trong các dự án đầu tư hạ tầng; tháo dỡ các
chung cư, nhà tập thể hư hỏng nặng với diện tích khoảng 1,6 triệu m2.
1. Ngân sách
thành phố cân đối vốn đầu tư chủ yếu cho các chương trình:
1.1- Xây dựng mới
30.000 căn hộ phục vụ tái định cư: 1,8 triệu m2
1.2- Thay thế
chung cư đã hết thời gian sử dụng,
đang
hư hỏng nặng : 0,3 triệu m2
2. Xã hội hóa đầu
tư xây dựng nhà ở:
2.1- Nhà ở cho
công nhân
thuê
: 1,0 triệu m2
2.2- Nhà ở xã hội
(đối tượng là cán bộ, công chức,
sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, không thuộc
các đối tượng
nêu ở mục 1.1, 1.2, 2.1)
: 1,1 triệu
m2
2.3- Nhà ở trong
các dự án khu dân
cư
: 7,5 triệu m2
3. Hộ gia đình
và cá nhân xây dựng mới, cải tạo mở rộng diện tích nhà ở:
3.1- Cải tạo, mở rộng
diện tích nhà ở
: 5,0 triệu m2
3.2- Xây dựng mới
:15,0 triệu m2
IV.- MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về tài chính:
1.1- Có chính sách
ưu đãi và khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư
xây dựng chung cư cao tầng để tạo quỹ nhà ở; huy động vốn đóng góp của các đối
tượng có nhu cầu mua, thuê nhà để xây dựng quỹ
nhà ở của thành phố.
1.2- Chủ động tạo vốn
từ việc đấu giá quyền sử dụng đất đối với quỹ đất do Nhà nước trực tiếp quản
lý; đấu giá quỹ đất dôi ra để tạo vốn, thông qua chỉnh trang các khu dân cư lụp
xụp, đấu thầu dự án; phát hành trái phiếu đô thị, trái phiếu công trình để huy
động vốn đầu tư xây dựng nhà ở; huy động vốn từ các ngân hàng, các tổ chức tín
dụng và đầu tư tài chính trong và ngoài nước; triển khai quỹ quay vòng vốn cho
các hộ nghèo vay để sửa chữa tạo lập nhà ở. Hiện nay đã có vốn của Ngân hàng thế
giới (WB) cho vay 10 triệu USD, củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ
Phát triển nhà ở thành phố. Huy động vốn trong dân để đầu tư kết cấu hạ tầng và
chỉnh trang các khu vực dân cư theo hướng Nhà nước và nhân dân cùng làm.
1.3- Đẩy nhanh tiến
độ việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở để các tổ
chức và cá nhân có thể vay vốn để đầu tư xây dựng nhà ở; có quy định khuyến
khích các ngành như điện lực, cấp nước, bưu chính - viễn thông đầu tư xây dựng và khai thác, kinh doanh các công trình kỹ
thuật chuyên ngành, góp phần đẩy nhanh tiến độ hình thành các khu dân cư theo
quy hoạch.
1.4- Huy động vốn
đóng góp của các đối tượng có nhu cầu mua nhà ở với tỉ lệ nhất định ban đầu, phần
còn lại vay từ Quỹ Phát triển nhà ở hoặc các nguồn tài chính khác. Riêng đối tượng
thuê, thuê mua nhà ở xã hội đóng góp một phần lương hàng tháng để được ưu tiên
giải quyết được thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội. Đối với các hộ dân có điều kiện
xây dựng nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp, khu chế xuất thuê, thành phố
tạo điều kiện cho vay vốn và hướng dẫn thủ tục thực hiện.
2. Về đất đai:
2.1- Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất, xác định diện tích đất cho phát triển đô thị và điểm dân cư nông
thôn; đồng thời, có lộ trình quản lý và sử dụng quỹ đất hiệu quả. Tiến hành
đánh giá thổ nhưỡng, tiềm năng và lợi thế từng khu vực để xác định các khu dân
cư cho phù hợp với trước mắt và lâu dài.
2.2- Quản lý chặt
chẽ quỹ đất do Nhà nước trực tiếp quản lý; ưu tiên dành đất cho việc bố trí nhà
ở xã hội hoặc hoán đổi đất công bằng hình thức ghép thửa để có đủ quỹ đất xây dựng
nhà ở. Chủ động tạo quỹ đất từ việc quy hoạch điều chỉnh sử dụng đất, chỉnh
trang đô thị, kể cả những khu công nghiệp, khu chế xuất để có quỹ đất xây dựng
nhà ở xã hội và nhà ở cho công nhân thuê.
2.3- Rà soát lại
quỹ đất đã giao, kiên quyết thu hồi đất đã giao đối với những chủ đầu tư không
có khả năng thực hiện hoặc kéo dài thời gian so với quy định pháp luật.
3. Về quy hoạch và xây dựng:
3.1- Triển khai kế
hoạch thực hiện quy hoạch tại các khu đô thị mới và chỉnh trang khu vực nội
thành; xác định thứ tự ưu tiên thực hiện của từng dự án. Lập quy hoạch điều chỉnh
sử dụng đất đối với những khu chung cư bị hư hỏng nặng theo hướng tái bố trí
các hộ dân tại các khu chung cư mới để khai thác nền đất cũ hiệu quả hơn (xây dựng công trình thương mại, văn phòng, dịch vụ
hoặc tổ chức đấu giá tạo vốn để xây dựng chung cư tái định cư).
3.2- Xây dựng cao
độ thoát nước toàn thành phố và từng quận - huyện để làm cơ sở xác định cao
trình san nền, san lấp mặt bằng và bố trí hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật.
Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải tính đến khả năng kết hợp giữa các
ngành giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước và các hệ thống kỹ thuật khác
để quy hoạch thực hiện đồng bộ, kết nối liên thông nhau và không làm phá vỡ quy
hoạch.
3.3- Công khai hóa
quy hoạch chi tiết, quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã được duyệt bằng nhiều
hình thức thích hợp cho nhà đầu tư và nhân dân biết để tham gia đầu tư xây dựng
và phát triển nhà ở. Tổ chức công bố bổ sung, điều chỉnh lộ giới các tuyến đường,
nhất là các tuyến đường mới kết hợp với việc cắm mốc để nhân dân biết rõ và có
ý thức chấp hành.
3.4- Nghiên cứu và
ứng dụng công nghệ mới trong xây dựng trên địa bàn thành phố, sử dụng các loại
vật liệu mới để tiết kiệm thời gian xây dựng và đảm bảo chất lượng cao cho công
trình; áp dụng trước tiên các dự án xây dựng chung cư cao tầng và tăng chiều
cao công trình để tiết kiệm đất phục vụ cho công trình phúc lợi công cộng.
4. Về quản lý:
4.1- Hình thành đồng
bộ hệ thống bộ máy hành chính ở các cấp về đầu tư phát triển và quản lý nhà ở.
Tiếp tục cải cách hành chính trong lĩnh vực quy hoạch, quản lý đất đai, đầu tư
xây dựng nhà ở, cải cách thủ tục đơn giản, dễ thực hiện nhưng hiệu quả. Đẩy mạnh
hoạt động dịch vụ công thông qua các trung tâm của sở - ngành quản lý Nhà nước.
4.2- Hình thành hệ
thống thông tin trong quản lý nhà ở, xây dựng quy chế cập nhật, khai thác thông
tin để phục vụ công tác quản lý Nhà nước và nhu cầu của các tổ chức, cá nhân. Ban
hành các quy định để các trung tâm tư vấn, trung tâm giao dịch bất động sản hoạt
động có trật tự, đáp ứng nhu cầu rất lớn hiện nay của xã hội về giao dịch nhà ở,
quy định để doanh nghiệp có sử dụng lao động đóng góp kinh phí xây dựng nhà ở
cho công nhân thuê.
4.3- Phát huy vai
trò của Ban Chỉ đạo các dự án nâng cấp đô thị để theo dõi tổng hợp và đề xuất xử
lý kịp thời những phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình nhà ở.
V.- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giao Sở Xây dựng cụ
thể hóa chương trình, kế hoạch, giải pháp, biện pháp và lộ trình triển khai thực
hiện Chương trình nhà ở, gắn với việc thực hiện các chủ trương, chính sách, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010. Các sở - ngành, quận - huyện có
liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện; thường
xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện của các cấp, các ngành, định kỳ hàng
năm báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân thành phố./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thanh Hải
|