CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG (GIAI ĐOẠN 2006 – 2010) THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY
MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 114/2006/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2006
của UBND thành phố Đà Nẵng)
I. MỤC TIÊU
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15
tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước (Ban hành kèm theo Quyết định số
34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 2 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ) nhằm ngăn ngừa,
hạn chế, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, cải thiện và từng bước
nâng cao chất lượng môi trường; kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa tăng
trưởng kinh tế với thúc đẩy tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường phục vụ mục
tiêu xây dựng Đà Nẵng trở thành thành phố phát triển, bền vững về môi trường.
Phấn đấu từ nay đến năm 2010 đạt một số chỉ tiêu
cụ thể sau đây:
1. 100% người dân thành phố Đà Nẵng được tiếp cận
với những kiến thức cơ bản về bảo vệ môi trường, tiến tới thay đổi hành vi ứng
xử với các thách thức về môi trường.
2. Tăng tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn trên
địa bàn từ 85% (năm 2005) lên trên 90%. Giảm thiểu tối đa lượng chất thải rắn
phải xử lý bằng phương pháp chôn lấp.
3. Trên 80% các đơn vị sản xuất kinh doanh thực
hiện thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải đúng quy định.
4. Hoàn tất xây dựng và thực hiện xử lý đạt tiêu
chuẩn môi trường đối với nước thải tại 4 khu công nghiệp: Hòa Khánh, Dịch vụ thủy
sản, Đà Nẵng, Hòa Cầm.
5. Di dời 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên địa bàn thành phố theo Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở sản
xuất gây ô nhiễm ban hành kèm theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4
năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Giảm thiểu tình trạng ô nhiễm không khí tại
các khu công nghiệp, tuyến giao thông trọng điểm.
7. 100% số hộ dân khu vực nội thành có hố xí hợp
vệ sinh, bố trí nhà vệ sinh công cộng hợp lý, tăng số lượng hộ dân khu vực ngoại
thành sử dụng hố xí hợp vệ sinh.
8. Quy hoạch cây xanh đường phố, hợp lý về tỷ lệ
và chủng loại cây, phấn đấu đạt từ 3 - 5m2 cây xanh/người.
II. NỘI DUNG
1. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức
và trách nhiệm về bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi
trường
a) Thông qua các biện pháp và hình thức thích hợp,
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Nghị quyết số
41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Luật Bảo vệ môi trường, Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số số 41-NQ/TW của Bộ Chính
trị (ban hành kèm theo Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ), các chính sách và pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi
trường;
b) Phổ biến, tuyên truyền cho người dân thực hiện
nếp sống văn minh đô thị, khuyến khích các hành động bảo vệ môi trường và công
bố công khai những hành vi vi phạm Luật Bảo vệ môi trường nhằm tạo dư luận lên
án nghiêm khắc đối với những hành vi này. Lồng ghép các buổi nói chuyện chuyên
đề về bảo vệ môi trường vào các buổi sinh hoạt tổ dân phố, sinh hoạt đoàn thanh
niên, các hội, đoàn thể ở địa phương;
c) Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn về quản
lý môi trường công nghiệp cho đối tượng là cấp quản lý, nhân viên tại các cơ sở
sản xuất kinh doanh. Nâng cao năng lực cho bộ phận tuyên truyền môi trường của
các cơ quan, tổ chức có liên quan trên địa bàn thành phố;
d) Phát triển các mô hình cộng đồng dân cư tự quản
trong hoạt động bảo vệ môi trường. Xây dựng và áp dụng tiêu chí về bảo vệ môi
trường trong công tác thi đua khen thưởng của các cá nhân, tập thể, cơ quan đơn
vị, đánh giá gia đình văn hóa;
e) Phát động phong trào toàn dân tham gia bảo vệ
môi trường, duy trì phong trào Ngày chủ nhật Xanh-Sạch-Đẹp trên địa bàn thành
phố theo Chỉ thị số 19/2004/CT-UB ngày 20 tháng 10 năm 2004 của UBND thành phố;
f) Xã hội hóa các dịch vụ môi trường về thu gom,
vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt, rác y tế, rác công nghiệp, tái chế rác,
dịch vụ đo đạc kiểm nghiệm, thẩm định.... Đa dạng hoá các loại hình hoạt động bảo
vệ môi trường, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân, có cơ chế khuyến
khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thực hiện các dịch vụ bảo vệ
môi trường; khuyến khích thành lập các tổ chức đánh giá, tư vấn, giám định,
công nhận, chứng nhận về bảo vệ môi trường.
2. Bảo vệ môi trường trong hoạt động công
nghiệp
a) Tập trung triển khai thực hiện Chương trình
quản lý ô nhiễm công nghiệp thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2006 - 2010;
b) Xây dựng và vận hành Trạm xử lý nước thải
công nghiệp tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp (sau đây gọi tắc là KCN),
trước mắt là KCN dịch vụ thuỷ sản Đà Nẵng, tiếp đến là KCN Đà Nẵng, KCN Hoà Cầm,
KCN Liên Chiểu;
c) Khắc phục ô nhiễm môi trường tại các làng nghề,
đặc biệt đối với làng Đá mỹ nghệ Non Nước; nghiên cứu lập Quy hoạch làng đá chẻ
Hoà Sơn, huyện Hoà Vang;
d) Đẩy mạnh việc xử lý triệt để những cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Từng bước phục hồi chất lượng môi trường tại
những khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng, các hệ sinh thái bị suy thoái và những
khu vực bị nhiễm độc do chất độc hoá học trong chiến tranh;
e) Tiến hành rà soát các cơ sở công nghiệp, công
bố danh sách các cơ sở thực hiện tốt và chưa tốt công tác bảo vệ môi trường;
f) Quy hoạch địa điểm đầu tư xây dựng Nhà máy xử
lý chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp, chất thải y tế tập trung cho
thành phố Đà Nẵng.
3. Bảo vệ môi trường khu vực đô thị
a) Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý chất thải
rắn sinh hoạt trong khu vực đô thị; xây dựng và thực hiện đề án phân loại rác
thải tại nguồn (hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ);
b) Bố trí nhà vệ sinh công cộng và thùng đựng
rác hợp lý, đặc biệt lưu ý các khu vực đông người qua lại, các ao, hồ nội
thành;
c) Công bố và xử lý nghiêm các hành vi phá hoại
môi trường tại khu du lịch, vui chơi, nơi công cộng;
d) Đẩy mạnh công tác trồng và chăm sóc cây xanh
trên các tuyến đường, các công viên theo quy hoạch cây xanh đường phố đã được
phê duyệt;
e) Xây dựng và triển khai đồng bộ các biện pháp
giảm ồn, khói bụi, khí thải từ hoạt động giao thông, hoạt động xây dựng;
f) Tiến hành rà soát các cơ sở sản xuất, kinh
doanh trong khu dân cư, di dời những cơ sở gây ô nhiễm môi trường vào các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp;
g) Tiếp nhận, vận hành các trạm xử lý nước thải
sinh hoạt đô thị từ Dự án Thoát nước và vệ sinh môi trường;
h) Thực hiện các biện pháp kiểm soát, ngăn chặn
việc nhập khẩu và vận chuyển bất hợp pháp các loại hoá chất độc hại, thuốc trừ
sâu, phân bón, phế liệu... và các thiết bị công nghệ có nguy cơ gây tác hại đến
môi trường.
4. Bảo vệ môi trường khu vực nông thôn
a) Tiếp tục thực hiện Chương trình nước sạch
nông thôn đến năm 2010;
b) Mở rộng thu gom rác thải đến khu vực nông
thôn, khu vực vùng ven thành phố;
c) Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường
trong trồng trọt, chăn nuôi; xây dựng, phổ biến và kiểm soát các mô hình sản xuất
rau sạch, mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch.
5. Bảo vệ cảnh quan và tài nguyên thiên
nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học
a) Khai thác và phát triển hợp lý các loại hình
du lịch sinh thái, du lịch biển, tạo nguồn vốn cho công tác bảo vệ đa dạng sinh
học;
b) Xây dựng và triển khai các đề án phát triển
khu bảo tồn thiên nhiên bán đảo Sơn Trà, Bà Nà - Núi Chúa;
c) Rà soát quy hoạch phát triển lâm nghiệp, chế
biến gỗ, xây dựng tổng quan lâm nghiệp thành phố Đà Nẵng từ nay đến 2010;
d) Triển khai thực hiện Quy hoạch quản lý, khai
thác cát, sỏi sông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, giai đoạn từ 2006 – 2010
theo Quyết định số 7227/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2006 của UBND thành phố.
6. Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý môi
trường
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường do UBND thành phố đã ban hành trước đây cho phù
hợp với Luật Bảo vệ môi trường;
b) Ban hành quy định của UBND thành phố về quản
lý chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố;
c) Sửa đổi, bổ sung Quy định về bảo vệ môi trường
và quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố;
d) Ban hành Quy định của UBND thành phố về dừng
cấp đăng ký kinh doanh đối với các ngành nghề gây ô nhiễm môi trường trong các
khu dân cư.
7. Tăng cường công tác quản lý về bảo vệ môi
trường
a) Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường, xác định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ bảo vệ môi trường đối với UBND
các quận, huyện, xã, phường; tăng cường sự liên kết, phối hợp giữa các cơ quan
chức năng trong việc bảo vệ môi trường;
b) Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật sử dụng
cho việc kiểm tra, giám sát môi trường của các cơ quan quản lý môi trường;
c) Tăng cường năng lực giám sát, kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, khai
thác tài nguyên.
8. Tăng cường nguồn lực tài chính
a) Thực hiện tốt việc thu các loại phí bảo vệ
môi trường theo quy định;
b) Huy động sự tham gia về tài chính của các tổ
chức, xã hội, cơ sở công nghiệp trong từng chương trình bảo vệ môi trường cụ thể;
c) Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm tìm kiếm các
nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức quốc tế, các chính phủ và tăng cường vận
động các nguồn lực tài chính khác cho công tác bảo vệ môi trường của thành phố.
9. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, chuyển giao ứng
dụng công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực cho bảo vệ môi trường
a) Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản các nguồn
tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn thành phố để có cơ sở đánh giá toàn diện và
xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng, bảo vệ hợp lý; tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất hệ thống quan trắc, dự báo, cảnh báo về tài nguyên và môi trường, nâng cao
trình độ đội ngũ cán bộ của hệ thống;
b) Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao
công nghệ môi trường, công nghệ sạch, thân thiện môi trường, phát triển các
công nghệ xử lý và tái chế, tái sử dụng chất thải;
c) Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình sản
xuất sạch hơn, thúc đẩy việc hình thành các doanh nghiệp dịch vụ môi trường,
phát triển kinh tế môi trường;
d) Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ chuyên môn
và cán bộ quản lý cho lĩnh vực bảo vệ môi trường.
III TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố, các hội, đoàn thể phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức triển khai các chương trình phối hợp hành động bảo vệ môi trường theo tinh
thần Nghị quyết liên tịch đã ký kết của các tổ chức chính trị - xã hội cấp
Trung ương với Bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm đề cao vai trò, trách nhiệm và
tăng cường sự tham gia có hiệu quả của các tổ chức chính trị - xã hội trong hoạt
động bảo vệ môi trường; huy động mọi tầng lớp nhân dân tham gia bảo vệ môi trường,
góp phần xây dựng thành phố Xanh-Sạch-Đẹp.
2. Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện căn cứ các nội dung nêu tại mục II và chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn
vị, xây dựng Kế hoạch, Chương trình hành động cụ thể trong kế hoạch họat động
hàng năm của ngành, đơn vị mình và tổ chức thực hiện, định kỳ hàng năm báo cáo
UBND thành phố thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành và đơn vị
liên quan tham mưu cho UBND thành phố về kiện toàn tổ chức và tăng cường năng lực
cho bộ máy quản lý bảo vệ môi trường ở UBND các quận, huyện, xã, phường; phân cấp
quản lý đối với các doanh nghiệp hoạt động về lĩnh vực môi trường, giao Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm quản lý theo chuyên ngành;
b) Phối hợp với Sở Tài ngyên và Môi trường tham
mưu cho UBND thành phố về phương án và chính sách khuyến khích, đa dạng hoá dịch
vụ môi trường trên địa bàn thành phố, tạo điều kiện thúc đẩy xã hội hoá hoạt động
bảo vệ môi trường.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Tài chính cùng các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND thành phố kế hoạch kinh
phí đầu tư xây dựng Trạm xử lý nước thải công nghiệp cho các KCN;
b) Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm tìm kiếm các
nguồn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường của thành phố.
5. Sở Tài chính
a) Chủ trì xây dựng đề án “Đa dạng hóa các nguồn
vốn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” để đảm
bảo có đủ nguồn lực bảo vệ môi trường, trong đó chú trọng huy động mọi nguồn lực
của toàn xã hội để đầu tư bảo vệ môi trường;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất UBND thành phố bố trí không dưới 1% tổng
chi ngân sách nhà nước cho các hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường của thành
phố và tăng dần hằng năm theo tốc độ tăng trưởng kinh tế.
6. Cục Hải quan thành phố
Đẩy mạnh thực hiện các biện pháp kiểm soát, ngăn
chặn việc nhập khẩu và vận chuyển bất hợp pháp các loại hoá chất độc hại, thuốc
trừ sâu, phân bón, phế liệu... và các thiết bị công nghệ có nguy cơ gây thiệt hại
đến môi trường.
7. Sở Tư pháp
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tiến
hành rà soát và tham mưu cho UBND thành phố điều chỉnh, bổ sung nội dung bảo vệ
môi trường trong các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương có liên quan cho
phù hợp với Luật Bảo vệ môi trường.
8. Sở Công nghiệp
a) Phối hợp các cơ quan chức năng lập kế hoạch
di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại
các khu dân cư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
b) Hướng dẫn, khuyến khích các cơ sở sản xuất
công nghiệp thực hiện các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm, áp dụng công nghệ sạch,
thân thiện với môi trường, mô hình sản xuất sạch hơn.
9. Sở Giao thông Công chính
a) Chủ trì xây dựng các đề án: Giảm thiểu ô nhiễm
do hoạt động giao thông vận tải, xã hội hoá công tác trồng và chăm sóc cây xanh
cộng cộng, xã hội hoá công tác thoát nước trình UBND thành phố trong quý II năm
2007 và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng, Viện Quy hoạch xây
dựng thành phố lập quy hoạch hệ thống thoát nuớc, giảm thiểu, khống chế các điểm
ngập úng;
c) Xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch
phát triển cây xanh đô thị đến năm 2010;
d) Xây dựng và triển khai đồng bộ các biện pháp giảm
ồn, khói bụi, khí thải từ hoạt động giao thông;
e) Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát, quy hoạch lại
các điểm trung chuyển rác trên địa bàn thành phố. Chỉ đạo Công ty Môi trường đô
thị bố trí nhà vệ sinh công cộng và thùng đựng rác hợp lý, đặc biệt lưu ý các
khu vực đông người qua lại, các ao, hồ nội thành, tăng cường mở rộng dịch vụ
thu gom rác tại các vùng nông thôn.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản và xây dựng
cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường của thành phố;
b) Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp công nghệ
tiên tiến trong lĩnh vực xử lý ô nhiễm; các giải pháp công nghệ sạch, thân thiện
với môi trường, nhân rộng mô hình sản xuất sạch hơn;
11. Sở Thuỷ sản Nông lâm
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
xây dựng đề án phát triển bền vững các khu bảo tồn thiên nhiên bán đảo Sơn Trà,
Bà Nà – Núi Chúa;
b) Rà soát, quy hoạch phát triển lâm nghiệp, mạng
lưới chế biến gỗ, xây dựng tổng quan lâm nghiệp thành phố Đà Nẵng từ nay đến
2010, trình UBND thành phố vào quý II năm 2007;
c) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có hoạt động
đánh bắt, nuôi trồng, mua bán và chế biến thủy sản thực hiện nghiêm các quy định
về bảo vệ tài nguyên và môi trường;
d) Quy hoạch các vùng chăn nuôi và các điểm giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn thành phố;
e) Tiếp tục thực hiện Chương trình nước sạch
nông thôn đến năm 2010;
f) Kiểm soát việc sử dụng các loại hoá chất
trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt lưu ý việc thu gom và xử lý các bao bì dựng
hoá chất, thuốc trừ sâu, phân bón sau khi sử dụng;
g) Xây dựng, phổ biến và kiểm soát các mô hình sản
xuất rau sạch, mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, thực hiện tốt bảo vệ
môi trường trong trồng trọt, chăn nuôi.
12. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và các cơ
quan liên quan nghiêm túc thực hiện các qui định về môi trường đối với các dự
án đầu tư xây dựng, quy hoạch và các dự án đầu tư khác trên địa bàn thành phố;
b) Chủ trì phối hợp với các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, Giao thông Công chính, Du lịch; và các cơ quan liên quan đề xuất
quy hoạch phát triển các làng hoa, công viên, khu vui chơi giải trí, các nhà vệ
sinh công cộng; rà soát, quy hoạch lại hợp lý các điểm trung chuyển rác trên địa
bàn thành phố;
c) Quy hoạch địa điểm khu xử lý chất thải nguy hại
để xây dựng các nhà máy xử lý chất thải công nghiệp, chất thải y tế và các cơ sở
tái chế chất thải;
13. Sở Y tế
Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng
và thực hiện kế hoạch kiểm soát, xử lý chất thải y tế trên địa bàn thành phố.
14. Sở Du lịch
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm soát ô
nhiễm do hoạt động du lịch;
b) Quản lý hoạt động bảo vệ môi trường tại các
bãi biển du lịch;
c) Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện, phổ biến, hướng dẫn, theo dõi việc phân loại rác thải tại nguồn ở
các cơ sở dịch vụ du lịch;
d) Khai thác và phát triển hợp lý các loại hình
du lịch sinh thái, du lịch biển, tạo nguồn vốn cho công tác bảo vệ đa dạng sinh
học;
e) Công bố và xử lý theo quy định của pháp luật
đối với những hành vi phá hoại môi trường tại khu du lịch, khu vui chơi giải
trí.
15. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Duy trì và nhân rộng các mô hình trường học
Xanh - Sạch - Đẹp;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng Đề án nâng cao kiến thức bảo vệ môi trường cho giáo viên, học
sinh các cấp học; xây dựng các nội dung về môi trường đưa vào chương trình dạy
và học ngoại khóa tại các trường học và tổ chức thực hiện sau khi được UBND
thành phố phê duyệt.
16. Ban Thi đua khen thưởng thành phố
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Tài nguyên và
Môi trường, Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố nghiên cứu bổ sung tiêu
chí bảo vệ môi trường trong công tác thi đua, khen thưởng và tổ chức thực hiện.
17. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
a) Tuyên truyền trong cộng đồng dân cư thực hiện
nếp sống văn minh đô thị, khuyến khích các hành động bảo vệ môi trường và công
bố công khai những hành vi vi phạm Luật Bảo vệ môi trường nhằm tạo dư luận lên
án nghiêm khắc đối với những hành vi này;
b) Tăng cường tổ chức các buổi tập huấn theo
chuyên đề về bảo vệ môi trường cho các cán bộ xã, phường, tổ dân phố;
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường,
nghiên cứu lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường vào các buổi sinh hoạt tổ
dân phố, khối phố; xây dựng chỉ tiêu bảo vệ môi trường vào tiêu chí đánh giá
gia đình văn hóa;
d) Tổ chức quản lý, khai thác có hiệu quả các
ao, hồ đã được UBND thành phố phân cấp quản lý; giải quyết kịp thời tình trạng
ô nhiễm môi trường tại các ao, hồ;
e) Chủ trì, phối hợp với các ngành, cơ quan chức
năng xây dựng kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trên địa
bàn vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trình UBND thành phố và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt;
f) Tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số
19/2004/CT-UB ngày 20 tháng 10 năm 2004 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc xây
dựng phong trào Ngày Chủ nhật Xanh-Sạch-Đẹp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
g) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện,
phổ biến, hướng dẫn phương pháp phân loại rác thải tại nguồn ở các hộ gia đình,
các cơ sở kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
18. Sở Văn hoá Thông tin, Báo Đà Nẵng, Đài
Phát thanh Truyền hình Đà Nẵng
a) Tuyên truyền, phổ biến Chương trình hành động
của thành phố, kịp thời nêu gương những điển hình tiên tiến và phê phán những
hành động xấu ảnh hưởng đến môi trường.
b) Phản ảnh kịp thời những thách thức môi trường
đối với cộng đồng dân cư trên địa bàn thành phố.
19. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất
Đà Nẵng
Tổ chức thực hiện tốt Quy chế bảo vệ môi trường
trong các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn thành phố. Kiên quyết
không cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp, khu chế xuất
họat động sản xuất khi chưa đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
20. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố, các tổ chức đoàn thể triển khai các Nghị quyết liên tịch phối
hợp hành động về bảo vệ môi trường nhằm thúc đẩy công tác xã hội hoá hoạt động
bảo vệ môi trường; phát hiện các mô hình có hiệu quả trong hoạt động bảo vệ môi
trường để khen thưởng, phổ biến, nhân rộng. Nghiên cứu lồng ghép nội dung bảo vệ
môi trường vào cuộc vận động toàn dân đoàn kết tham gia xây dựng đời sống văn
hoá;
b) Xây dựng nội dung và tổ chức tuyên truyền các
văn bản, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường trên
các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Đẩy mạnh thực hiện Chương trình Quản lý ô nhiễm
công nghiệp thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2006 – 2010;
d) Tham mưu cho UBND thành phố trong công tác
thu phí bảo vệ môi trường theo quy định của Nhà nước;
e) Làm cơ quan đầu mối, tham mưu cho UBND thành
phố kế hoạch xây dựng, vận hành các nhà máy, các khu xử lý chất thải trên địa
bàn thành phố.
f) Chủ trì, phối hợp với UBND các quận, huyện và
các đơn vị liên quan giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề,
đặc biệt đối với làng Đá mỹ nghệ Non Nước;
g) Đẩy mạnh việc xử lý triệt để những cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn thành phố theo Quyết định
64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ. Chủ trì đánh
giá mức độ ô nhiễm thực tế tại những khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng, các hệ
sinh thái bị suy thoái, những khu vực bị nhiễm độc do chất độc hoá học trong
chiến tranh và từng bước triển khai phục hồi môi trường;
h) Duy trì thực hiện ban hành Sách Phân hạng
Xanh hằng năm, công bố danh sách những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất thực hiện tốt
hoặc chưa tốt về hoạt động bảo vệ môi trường;
i) Rà soát hệ thống văn bản pháp quy của UBND
thành phố về quản lý, bảo vệ môi trường và đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với tình hình kinh tế - xã hội của thành phố và pháp luật hiện hành.
J) Tham mưu cho UBND thành phố ban hành Quy định
về quản lý chất thải nguy hại và sửa đổi, bổ sung Quy định về bảo vệ môi trường,
quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố, trình UBND thành phố
trong quý I năm 2007;
k) Tổ chức tập huấn về quản lý môi trường công
nghiệp cho cán bộ quản lý, nhân viên các cơ sở sản xuất kinh doanh; đào tạo
nghiệp vụ cho cán bộ quản lý môi trường ở UBND các quận, huyện, phường, xã;
l) Chủ trì, phối hợp với các ngành, đoàn thể,
đơn vị liên quan xây dựng Đề án phân loại rác thải tại nguồn, trình UBND thành
phố trong quý II năm 2007;
m) Chủ trì xây dựng các Đề án: Quản lý tổng hợp
chất thải rắn trên địa bàn thành phố, Xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường của
thành phố, Quy hoạch đá xây dựng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2007 - 2015,
Quy hoạch đất sét làm vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2007 -
2015, trình UBND thành phố phê duyệt trong quý I và quý II năm 2007;
n) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Chương trình này và định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND thành phố.