UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1133/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 28 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CỦNG CỐ, KIỆN TOÀN VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CỦA ĐẤT NƯỚC” GIAI ĐOẠN 2013 - 2016
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg, ngày
09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực
hiện Kết luận số 04-KL/TW, ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
(khoá XI);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 414/TTr-STP, ngày 13/6/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Củng
cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” giai đoạn
2013 - 2016.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc
các ngành, đoàn thể có liên quan tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch này
theo đúng quy định hiện hành.
Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ phối hợp chỉ đạo
thực hiện Kế hoạch nêu trên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thanh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CỦNG CỐ, KIỆN TOÀN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI
MỚI, PHÁT TRIỂN CỦA ĐẤT NƯỚC” GIAI ĐOẠN 2013 - 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1133/QĐ-UBND, ngày 28/6/2013 của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số 1063/QĐ-BTP, ngày
09/5/2013 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Củng cố, kiện
toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” (gọi tắt là Đề án
2) của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2013 - 2016;
Nay Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long xây dựng Kế
hoạch thực hiện đề án trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Nhằm củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2013 - 2016 và hoàn thành các mục tiêu của Đề án đã đề ra trong giai
đoạn 2008 - 2012.
- Nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập trong tổ
chức, hoạt động của đội ngũ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
(PBGDPL) của Đề án ở giai đoạn I và triển khai thực hiện giai đoạn II; củng cố,
kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực trong công tác tuyên truyền
PBGDPL theo hướng đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, có năng lực và cơ cấu
hợp lý đáp ứng yêu cầu thực tiễn, góp phần thực hiện hiệu quả quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực ngành tư pháp đến năm 2020 và Luật Phổ biến, giáo dục pháp
luật năm 2012.
2. Yêu cầu:
- Tổ chức triển khai các hoạt động của đề án phải
phù hợp với tình hình thực tiễn của từng ngành, địa phương, đơn vị, đúng thời
gian và có lộ trình thực hiện cụ thể, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức có liên quan trong tổ chức thực hiện đề án.
- Gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên, các chương trình, đề án khác đang được triển khai tại địa phương.
- Các cơ quan liên quan trong thực hiện đề án có
giải pháp trong thực hiện kế hoạch, bảo đảm tính khả thi và phát huy tối đa nguồn
lực thực hiện công tác PBGDPL hiện có, bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững,
có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn PBGDPL ở địa phương
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN:
Năm 2012, Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật được
ban hành, Nghị định số 28/2013/NĐ-CP, ngày 04/4/2013 quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Quyết định số
409/QĐ-TTg, ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình
hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW, ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng (khoá XI) và Kế hoạch này, đề nghị các sở,
ngành, đoàn thể, địa phương, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng
Kế hoạch triển khai đề án cho giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016, đồng thời xây
dựng kế hoạch chi tiết cho từng năm để triển khai đề án đạt hiệu quả.
1. Về tổ chức:
1.1. Cấp tỉnh:
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện đề án của tỉnh,
do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Chủ tịch Hội đồng PHPBGDPL làm Trưởng ban,
thành viên là lãnh đạo của các sở, ngành tỉnh được giao phối hợp với Sở Tư pháp
thực hiện đề án.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, đoàn thể có
liên quan.
Thời gian thực hiện: Quý III/2013.
1.2. Cấp huyện:
- Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố
tham mưu, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp thành lập Ban chỉ đạo đề án do đồng
chí Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố làm Trưởng ban và thành
viên là lãnh đạo của các ban, ngành có liên quan. Giao Phòng Tư pháp là đơn vị
thường trực, tham mưu giúp các địa phương triển khai đề án.
Cơ quan chủ trì: Phòng Tư pháp các huyện, thị
xã, thành phố.
Cơ quan phối hợp: Các ban ngành, đoàn thể có
liên quan.
Thời gian thực hiện: Quý III/2013.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện đề án giai đoạn
2:
- Trên cơ sở Kế hoạch này, các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng
kế hoạch tổng thể triển khai đề án cho giai đoạn từ năm 2013 - 2016, đồng thời
xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng năm.
Thời gian thực hiện: Quý III/2013 (đối với kế hoạch
tổng thể); quý I hàng năm (đối với kế hoạch hàng năm).
- Xây dựng quy chế bồi dưỡng nghiệp vụ PBGDPL.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Thời gian thực hiện: Quý I/2014.
- Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành văn bản về kiện toàn và tăng cường đội ngũ phóng viên,
biên tập viên chuyên trách thực hiện PBGDPL tại cơ quan báo, đài tỉnh trong phạm
vi tỉnh.
Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
Thời gian thực hiện: Quý III/2013.
3. Các ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Uỷ ban nhân
dân các cấp bố trí đủ cán bộ có trình độ chuyên môn về pháp luật để theo dõi, thực
hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2013 -
2016.
4. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, các ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh định kỳ tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng
nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho nguồn nhân lực thực hiện công tác
PBGDPL.
4.1. Các hoạt động quản lý, tổ chức thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng:
- Rà soát, phân loại, đánh giá, củng cố đội ngũ
làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc đơn vị, cấp mình quản lý để có
biện pháp đào tạo, bồi dưỡng thích hợp; xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ
làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch bồi dưỡng nguồn
nhân lực trong công tác PBGDPL, đảm bảo sử dụng cán bộ đáp ứng được nhiệm vụ
PBGDPL của cơ quan, đơn vị và địa phương.
Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2014.
4.2. Định kỳ tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp
luật và kỹ năng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho nguồn nhân lực thực
hiện công tác PBGDPL:
a) Các sở, ngành, đoàn thể tham mưu lãnh đạo định
kỳ tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL nhất là các văn bản
pháp luật mới ban hành cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, cán bộ, công chức,
viên chức của ngành.
Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2013 -
2016.
b) Sở Tư pháp tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật,
nghiệp vụ PBGDPL nâng cao năng lực thực hiện công tác này cho các nhóm đối tượng
sau:
- Thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật tỉnh;
- Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, huyện, cán bộ
tổ chức pháp chế các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Giáo viên dạy môn pháp luật các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp, trường dạy nghề;
- Đội ngũ luật sư, chấp hành viên, công chứng
viên tham gia thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2013 -
2016.
c) Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh thực hiện bồi dưỡng,
tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL cho cán bộ, công chức của
ngành thực hiện các hoạt động xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, tổ chức đối thoại với người dân để kết hợp phổ biến,
giáo dục pháp luật.
Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2013 -
2016.
d) Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội,
thực hiện bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL
cho cán bộ giám thị trại giam, lãnh đạo trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục và
Trung tâm Khám chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội.
Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2013 -
2016.
e) Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành có
trường nghiệp vụ tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, nghiệp
vụ PBGDPL cho giảng viên, giáo viên giảng dạy pháp luật và giáo dục công dân
trong các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, giáo viên giảng dạy pháp luật
trong các trường nghiệp vụ của các sở, ngành, đoàn thể.
Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2013 -
2016.
f) Đề nghị đoàn Luật sư, Hội Luật gia tỉnh tổ chức
tập huấn cho nhóm thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ của mình, hoặc lồng ghép công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật với các hoạt động xã hội khác gồm: Luật sư, Luật gia, Tư vấn viên
pháp luật.
Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2013 -
2016.
g) Trường Chính trị Phạm Hùng hàng năm xây dựng
kế hoạch phối hợp Sở Tư pháp đào tạo bồi dưỡng lý luận chính trị- hành chính
cho cán bộ làm công tác PBGDPL.
Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2013 -
2016.
h) Sở Tư pháp và Tư pháp các huyện, thị xã,
thành phố thực hiện thí điểm một số hoạt động tăng cường năng lực cho các cơ
quan, tổ chức có chức năng thực hiện công tác PBGDPL tại một số ban, ngành, địa
phương nhằm xây dựng mô hình hiệu quả áp dụng trên phạm vi toàn tỉnh:
- Bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng, nghiệp
vụ PBGDPL đối với các cán bộ thực hiện công tác PBGDPL;
- Hỗ trợ thông tin pháp lý, tài liệu pháp luật
cho các cán bộ thực hiện công tác PBGDPL;
Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2016.
5. Tài liệu nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp
luật:
- Sở Tư pháp phối hợp với Phòng Tư pháp các huyện,
thị xã, thành phố và các ngành có liên quan đến việc thực hiện đề án cung cấp
tài liệu nghiệp vụ về phổ biến, giáo dục pháp luật rộng rãi trong các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, các nhà trường.
Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.
- Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp các huyện, thị xã,
thành phố biên soạn các loại tài liệu theo hình thức phù hợp để bồi dưỡng
chuyên môn pháp lý, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật có chất lượng cho
nguồn nhân lực thực hiện công tác PBGDPL.
Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2013 -
2016.
6. Phổ biến, giáo dục pháp luật trên phương
tiện thông tin đại chúng:
Các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, cơ quan tư
pháp các cấp phối hợp với cơ quan báo đài tỉnh, địa phương xây dựng, duy trì và
nâng cao chất lượng các chương trình, chuyên mục pháp luật; phối hợp thực hiện
các chương trình phát sóng như thực hiện các phóng sự, đối thoại, toạ đàm.
Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2013 -
2016.
7. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn,
toạ đàm về các chuyên đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác
PBGDPL đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển của đất nước:
Các sở, ngành, đoàn thể có liên quan đến thực hiện
đề án xây dựng kế hoạch, nội dung, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước
theo từng lĩnh vực, Luật sư, Luật gia, tổ chức đoàn thể tổ chức hội nghị, hội
thảo, diễn đàn, toạ đàm về nhóm chuyên đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực
hiện công tác PBGDPL đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển của đất nước.
Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2013 -
2016.
8. Các sở ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cơ quan
tư pháp các cấp tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực hiện đề án và triển
khai mô hình có hiệu quả trong nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện
PBGDPL:
- Sơ kết thực hiện đề án: Năm 2014.
- Tổng kết thực hiện đề án: Năm 2016.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Ban Chỉ đạo đề án ở cấp tỉnh (cơ quan thường
trực là Sở Tư pháp) chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện kế hoạch trên
phạm vi toàn tỉnh.
2. Các sở, ngành có liên quan, Phòng Tư pháp các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch này xây dựng, tổ chức triển
khai và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; định kỳ hàng năm (trước ngày 10/10)
báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo đề án ở cấp tỉnh (qua Sở Tư pháp).
3. Kinh phí triển khai thực hiện các hoạt động tại
Kế hoạch này được bố trí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thi hành. Việc lập dự toán, bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác
PBGDPL được thực hiện theo phân cấp ngân sách và theo quy định tài chính hiện
hành.
Trong quá trình triển khai Kế hoạch thực hiện đề
án, nếu có phát sinh, vướng mắc đề nghị các sở, ngành, UBND các huyện, thị,
thành phố phản ánh về Thường trực Ban Chỉ đạo đề án tỉnh theo địa chỉ: Sở Tư
pháp, số 8, đường 30/4, phường 1, thành phố Vĩnh Long để xem xét, hướng dẫn, giải
quyết theo thẩm quyền./.