Quyết định 1133/QĐ-BGTVT năm 2013 phê duyệt Đề án "Đưa đội tàu biển Việt Nam ra khỏi Danh sách đen của Tokyo MOU vào cuối năm 2014" do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 1133/QĐ-BGTVT
Ngày ban hành 02/05/2013
Ngày có hiệu lực 02/05/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Đinh La Thăng
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1133/QĐ-BGTVT

Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐƯA ĐỘI TÀU BIỂN VIỆT NAM RA KHỎI DANH SÁCH ĐEN CỦA TOKYO MOU VÀO CUỐI NĂM 2014”

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Chỉ thị số 09/CT-BGTVT ngày 24/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc tăng cường các biện pháp nhằm giảm thiểu tàu biển Việt Nam bị lưu giữ PSC ở nước ngoài;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đưa đội tàu biển Việt Nam ra khỏi Danh sách đen của Tokyo MOU vào cuối năm 2014” với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: phấn đấu hết năm 2014, đội tàu biển Việt Nam được đưa ra khỏi “Danh sách đen” của Tokyo MOU về kiểm tra nhà nước cảng biển; đồng thời, duy trì kết quả này ở các năm tiếp theo và hướng tới “Danh sách trắng” của Tokyo MOU trong thời gian sớm nhất.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2014:

a) Giảm tỉ lệ lưu giữ tàu biển đối với đội tàu biển Việt Nam năm 2013 xuống 6%;

b) Giảm tỉ lệ lưu giữ tàu biển đối với đội tàu biển Việt Nam năm 2014 xuống 5,5%.

(tỉ lệ lưu giữ tàu biển là tỉ lệ giữa số lượt tàu biển Việt Nam bị lưu giữ và số lượt tàu biển Việt Nam kiểm tra lần đầu)

II. YÊU CẦU

1. Nâng cao chất lượng kỹ thuật tàu biển:

a) Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các điều ước quốc tế và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan của Việt Nam trong công tác thiết kế, đóng mới sửa chữa, bảo quản, bảo dưỡng tàu; công tác tự kiểm tra thường xuyên của chủ tàu, công ty quản lý tàu, thuyền viên; công tác giám sát kỹ thuật của đăng kiểm và công tác kiểm tra của các Cảng vụ Hàng hải nhằm nâng cao khả năng hoạt động an toàn, an ninh và phòng ngừa ô nhiễm môi trường của đội tàu biển Việt Nam;

b) Triển khai thực thi thực chất hệ thống quản lý an toàn theo Bộ luật Quản lý an toàn quốc tế (ISM) đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam phê duyệt;

c) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hỗ trợ tài chính phù hợp để các chủ tàu tồn tại, phát triển.

2. Nâng cao chất lượng thuyền viên:

Chú trọng đến công tác đào tạo, huấn luyện để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của thuyền viên (đặc biệt chú trọng công tác đào tạo ngoại ngữ tiếng Anh); đổi mới công tác thi, cấp chứng chỉ chuyên môn sỹ quan thuyền viên đáp ứng theo yêu cầu tối thiểu của Công ước STCW 78/95 mà Việt Nam là thành viên; chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy, đổi mới giáo trình và bổ sung đội ngũ giáo viên.

3. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát tàu biển:

a) Nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, nhân viên thuộc Cục Hàng hải Việt Nam và Cục Đăng kiểm Việt Nam trong công tác kiểm tra và giám sát tàu biển;

b) Xây dựng chương trình đào tạo theo hướng dẫn của IMO nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ cho cán bộ, nhân viên làm công tác kiểm tra tàu biển; ban hành tiêu chuẩn về trình độ và ngoại ngữ đối với sỹ quan kiểm tra tàu biển;

c) Xây dựng chế độ đãi ngộ phù hợp để thu hút người có trình độ, năng lực vào làm công tác kiểm tra, đánh giá tàu biển;

d) Rà soát, sửa đổi bổ sung kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến công tác quản lý tàu biển và thuyền viên.

III. CÁC GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Các giải pháp thực hiện trong năm 2013 và 2014

[...]