Quyết định 1115/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 74-CTr/TU về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu | 1115/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 10/04/2019 |
Ngày có hiệu lực | 10/04/2019 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Lê Minh Thông |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1115/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 10 tháng 4 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Chương trình hành động số 74-CTr/TU ngày 06/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 856/TTr-SYT ngày 29/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 74-CTr/TU ngày 06/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An (theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ);
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 74-CTR/TU NGÀY
06/12/2018 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ
NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số: 1115/QĐ-UBND ngày 10/4/2019 của UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 20-NQ/TW); Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 139/NQ-CP); Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An đã ban hành Chương trình hành động số 74-CTr/TU ngày 06/12/2018 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới (sau đây viết tắt là Chương trình hành động số 74-CTr/TU).
Để thực hiện Chương trình hành động số 74-CTr/TU ngày 06/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
a) Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Chương trình hành động số 74-CTr/TU ngày 6/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
b) Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố Vinh (sau đây gọi là cấp huyện) xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện;
c) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
2. Yêu cầu
a) Việc triển khai Chương trình hành động của Chính phủ và của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phải được thực hiện nghiêm túc, toàn diện từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường, thị trấn. Các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để xác định từng nội dung cụ thể, đánh giá đúng thực trạng, kết quả, hạn chế, nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm, đề ra giải pháp để thực hiện đạt và vượt các mục tiêu được đề ra;
b) Có kế hoạch, phương án bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực cần thiết để triển khai các nhiệm vụ được giao.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1115/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 10 tháng 4 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Chương trình hành động số 74-CTr/TU ngày 06/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 856/TTr-SYT ngày 29/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 74-CTr/TU ngày 06/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An (theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ);
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 74-CTR/TU NGÀY
06/12/2018 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ
NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số: 1115/QĐ-UBND ngày 10/4/2019 của UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 20-NQ/TW); Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 139/NQ-CP); Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An đã ban hành Chương trình hành động số 74-CTr/TU ngày 06/12/2018 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới (sau đây viết tắt là Chương trình hành động số 74-CTr/TU).
Để thực hiện Chương trình hành động số 74-CTr/TU ngày 06/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
a) Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Chương trình hành động số 74-CTr/TU ngày 6/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
b) Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố Vinh (sau đây gọi là cấp huyện) xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện;
c) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
2. Yêu cầu
a) Việc triển khai Chương trình hành động của Chính phủ và của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phải được thực hiện nghiêm túc, toàn diện từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường, thị trấn. Các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để xác định từng nội dung cụ thể, đánh giá đúng thực trạng, kết quả, hạn chế, nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm, đề ra giải pháp để thực hiện đạt và vượt các mục tiêu được đề ra;
b) Có kế hoạch, phương án bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực cần thiết để triển khai các nhiệm vụ được giao.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Tăng cường chỉ đạo của các cấp chính quyền
1.1. Các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Xây dựng Kế hoạch thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Chương trình hành động số 74-CTr/TU, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương, để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết số 20-NQ/TW; Nghị quyết số 139/NQ-CP về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới;
c) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức đoàn thể các cấp trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; tăng cường công tác giám sát, phản biện xã hội; gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng Nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào thi đua yêu nước;
d) Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
1.2. Sở Y tế và các Sở, ngành
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai Chương trình hành động số 74-CTr/TU về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình mới.
2. Tuyên truyền giáo dục và nâng cao sức khỏe nhân dân
2.1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền vận động để nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, đề cao trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, và của mỗi người dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; trong đó chú trọng người dân tại các vùng nông thôn, ven biển, miền núi, vùng đặc biệt khó khăn;
b) Triển khai các hoạt động dự phòng gắn với y tế cơ sở như: Chương trình sức khỏe Việt Nam, kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng; tăng cường luyện tập thể dục thể thao; vận động toàn dân giữ gìn vệ sinh môi trường; phòng chống tác hại của thuốc lá; lạm dụng rượu, bia; phòng, chống bệnh nghề nghiệp... nhằm góp phần nâng cao thể lực, tầm vóc người Nghệ An; phòng, chống các bệnh không lây nhiễm, giảm biến chứng, giảm tử vong, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống;
c) Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ, sản xuất kinh doanh theo chuỗi, truy xuất nguồn gốc thực phẩm.
2.2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí trong tỉnh, cơ quan đại diện và phóng viên thường trú các báo Trung ương trên địa bàn Nghệ An; các Đài Truyền thanh Truyền hình huyện, thành phố, thị xã; Đài Truyền thanh cơ sở các xã, phường, thị trấn đẩy mạnh và đa dạng các hình thức tuyên truyền về Nghị quyết số 20 -NQ/TW, Nghị quyết số 139/NQ-CP và Chương trình hành động số 74-CTr/TU;
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xuất bản các tài liệu tuyên truyền nhằm thông tin đến tận người dân những quy định của pháp luật; chủ trương, chính sách của tỉnh; các mô hình, dịch vụ hỗ trợ liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan, tiếp tục triển khai Chương trình Sữa học đường cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
b) Nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất trong các cơ sở giáo dục, nhằm góp phần nâng cao tầm vóc thể trạng con người Nghệ An;
c) Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích đuối nước cho học sinh tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
d) Phối hợp Sở Y tế, Sở Nội vụ tham mưu kiện toàn hệ thống y tế học đường;
e) Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tiếp tục triển khai bảo hiểm y tế cho học sinh.
2.4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác tổ chức cai nghiện, quản lý người nghiện ma túy sau cai, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại các cơ sở cai nghiện;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các đề án về phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống đuối nước, bảo vệ chăm sóc trẻ em, giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Quyết định số 1437/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025; Quyết định số 1438/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025.
2.5. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Chủ trì phối hợp các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường triển khai thực hiện tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; phát huy có hiệu quả việc xây dựng và sử dụng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tại các địa phương; Tích cực tăng cường công tác tuyên truyền vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân thực hiện nếp sống văn minh, lối sống lành mạnh gắn với phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện đề án "Phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam" trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
c) Tham mưu, chỉ đạo thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường văn hóa gắn với thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
2.6. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với Cục quản lý thị trường và các cơ quan liên quan triển khai nhiệm vụ phòng, chống sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
b) Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 09/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới; Kế hoạch số 381/KH-UBND ngày 05/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2.7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, triển khai Chương trình xây dựng Nông thôn mới gắn với việc triển khai quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn. Tập trung nguồn lực nâng cấp các hệ thống cấp thoát nước; bảo đảm người dân được tiếp cận sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh; đồng thời tuyên truyền, vận động để người dân thực hiện tốt vệ sinh môi trường nông thôn; Rà soát, có kế hoạch xử lý kịp thời, từng bước nâng cấp các hệ thống cấp, thoát nước, nhất là những nơi chưa có hoặc hệ thống cấp, thoát nước không phù hợp với nhu cầu thực tế;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 05/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý, vận chuyển, giết mổ động vật đảm bảo an toàn thực phẩm;
c) Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 09/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới; Kế hoạch số 381/KH-UBND ngày 05/7/2016 của UBND tỉnh thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg của Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2.8. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 07/5/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống ma túy trong tình hình mới; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 29/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2016 - 2020;
b) Phối hợp với các Sở: Y tế, Lao động Thương binh và Xã hội và các địa phương, đơn vị tăng cường quản lý người nghiện ma túy tham gia điều trị nghiện bằng các thuốc thay thế.
2.9. Sở Khoa học và Công nghệ
Triển khai các nội dung liên quan đến thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và công nghệ y tế, dược, sinh học của tỉnh ngang tầm trong nước và quốc tế.
2.10. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng xấu từ ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, gắn với việc thực hiện Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 21/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3. Nâng cao năng lực Phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở
3.1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 534/KH-UBND ngày 07/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án "Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới" trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Nam Đàn và các Sở, ngành cấp tỉnh triển khai có hiệu quả Đề án “Tăng cường năng lực Y tế cơ sở tại 6 xã huyện Nam Đàn” theo Quyết định số 2362/QĐ-UBND ngày 12/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đánh giá hiệu quả mô hình, nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Triển khai công tác Phòng, chống dịch bệnh; giám sát, theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh, kịp thời ngăn chặn, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Tiếp tục triển khai tốt công tác Phòng, chống HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh sốt rét. Duy trì vững chắc, mở rộng hệ thống tiêm chủng, đảm bảo cung ứng đủ số lượng vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng theo phân bổ của Trung ương, phù hợp với nhu cầu thực tế của tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 783/KH-UBND ngày 14/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng chống các bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2019-2025;
e) Phối hợp với các địa phương, đơn vị triển khai hoạt động kết hợp Quân - Dân y trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó chú trọng các địa bàn đặc thù như huyện Tương Dương, Kỳ Sơn, Quế Phong và Thanh Chương;
g) Xây dựng và triển khai Đề án “Lập Hồ sơ sức khỏe người dân tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2019 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” gắn với hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu, tiêm chủng, quản lý bệnh tật; quản lý thẻ bảo hiểm y tế; quản lý y tế cơ sở. Gắn hoạt động lập Hồ sơ sức khỏe với Chương trình xây dựng Nông thôn mới;
h) Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp tục thực hiện đề án “Phát triển công tác y tế theo hướng xã hội hóa, nâng cao chất lượng phòng bệnh, khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017 - 2020” được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 813/QĐ- UBND ngày 06/3/2017.
3.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ, Thông tư số 39/2017/TT-BYT ngày 18/10/2017 của Bộ Y tế và các văn bản quy phạm pháp pháp luật hiện hành nhằm nâng cao năng lực cho y tế cơ sở;
3.3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các Sở: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách bảo đảm triển khai các hoạt động theo hướng tăng chi ngân sách cho y tế dự phòng, y tế cơ sở; chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, người bị ảnh hưởng bởi hậu quả của chiến tranh, các đối tượng ưu tiên khác. Bảo đảm nguồn lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh sốt rét; mở rộng các hoạt động nâng cao sức khỏe.
3.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn đầu tư phát triển từ các dự án ODA, từ ngân sách theo hướng ưu tiên cho y tế cơ sở, y tế dự phòng, cho vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng biên giới, hải đảo;
b) Phối hợp Sở Y tế và các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc vận động nguồn vốn đầu tư, tham mưu cấp giấy chứng nhận đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực y tế theo nhiệm vụ được giao.
3.5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Trình Hội đồng nhân dân cấp huyện bố trí kinh phí thực hiện các nội dung tại Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
b) Ưu tiên bố trí ngân sách địa phương cho y tế cơ sở, y tế dự phòng; ngân sách của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới, Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững đầu tư cho các Trạm Y tế xã, trong đó ưu tiên các trạm Y tế xã vùng biên, các cơ sở khám chữa bệnh vùng khó khăn.
4. Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh
4.1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp tục triển khai Đề án "Xây dựng, phát triển Y tế kỹ thuật cao để thành phố Vinh trở thành trung tâm y tế khu vực Bắc Trung bộ", giai đoạn 2015 - 2020; Xây dựng và triển khai Đề án "Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030" gắn với thực hiện cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin từ quản lý bệnh viện, giám định bảo hiểm y tế, bệnh án điện tử,... tới khám, xét nghiệm, chẩn đoán, chữa bệnh từ xa;
b) Phát triển Bệnh viện vệ tinh tại các tuyến gắn với mục tiêu phát triển dịch vụ kỹ thuật, trong đó ưu tiên tuyến y tế cơ sở;
c) Chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh trong toàn tỉnh xây dựng, triển khai thực hiện phác đồ điều trị, quy trình kỹ thuật phù hợp với nguồn lực của từng đơn vị; xây dựng phác đồ điều trị tuyến xã thống nhất trong toàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế, phù hợp với đặc điểm bệnh tật của từng vùng, miền;
d) Triển khai hoạt động quản lý chất lượng tại các cơ sở khám chữa bệnh từ tuyến tỉnh đến tuyến y tế cơ sở; gắn hoạt động quản lý chất lượng với nâng cao năng lực chuyên môn, chất lượng khám chữa bệnh tại các tuyến; với nhiệm vụ đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức của các cán bộ y tế và xây dựng bệnh viện Xanh - Sạch - Đẹp, an toàn, văn minh;
e) Xây dựng và phát triển y học cổ truyền gắn với việc tổ chức thực hiện Quyết định số 1187/QĐ-UBND ngày 03/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt quy hoạch phát triển tổng thể dược liệu tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
4.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm phiền hà trong giám định, thanh toán bảo hiểm y tế. Phối hợp với Sở Y tế triển khai phần mềm quản lý hệ thống y tế, tạo thuận lợi cho người dân khám, chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế; kết nối dữ liệu thẻ bảo hiểm y tế với các cơ sở khám, chữa bệnh chính xác, kịp thời, an toàn, bảo mật; tích hợp dữ liệu tham gia bảo hiểm y tế với dữ liệu Bảo hiểm xã hội và mã số định danh công dân.
4.3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo các cấp chính quyền, các ban, ngành thuộc phạm vi quản lý đầu tư, hỗ trợ các đơn vị y tế tuyến cơ sở, trong đó trọng tâm là Trạm Y tế xã; gắn nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới với phát triển y tế cơ sở; triển khai các hoạt động thông tin truyền thông phù hợp để người dân tin tưởng vào chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh tại tuyến y tế cơ sở, chỉ chuyển tuyến trên đối với các trường hợp thực sự cần thiết.
5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về y tế
5.1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 29/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý hoạt động hành nghề y, dược ngoài công lập trên địa bàn tỉnh;
b) Tăng cường kiểm soát chất lượng dược liệu, thiết bị, vật tư y tế ngoại nhập;
c) Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về các lĩnh vực khám chữa bệnh, thuốc, mỹ phẩm và vật tư y tế theo quy định;
5.2. Các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo các địa phương, đơn vị thuộc phạm vi quản lý phối hợp với ngành y tế về công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dược và vật tư y tế; khuyến khích phát triển y học cổ truyền.
6. Phát triển nhân lực và khoa học - công nghệ y tế
6.1. Sở Y tế
a) Xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực y tế có chất lượng cao, tay nghề giỏi trong lĩnh vực chuyên khoa tại các tuyến; đào tạo cán bộ y tế tuyến xã, bác sỹ gia đình, đào tạo chuẩn chức danh nghề nghiệp cho đối tượng điều dưỡng, hộ sinh, dược sỹ trung cấp; đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ chuyên ngành về thiết bị y tế.
b) Rà soát, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách của tỉnh về đào tạo, thu hút, đãi ngộ đối với thầy thuốc có trình độ chuyên môn giỏi về công tác tại tỉnh Nghệ An;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, rèn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ y tế. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, xâm hại đến nhân phẩm và sức khỏe thầy thuốc; đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn cơ sở y tế;
c) Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong các cơ sở y tế; tăng cường tiếp nhận chuyển giao các kỹ thuật cao, kỹ thuật hiện đại từ các bệnh viện tuyến Trung ương và Quốc tế.
6.2. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan đề xuất các cơ chế, chính sách để bảo đảm nguồn nhân lực cho ngành y tế, đặc biệt là những người có trình độ chuyên môn giỏi làm việc tại y tế cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, biên giới, hải đảo và trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao, phong... Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh chính sách thu hút nhân lực y tế làm việc tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
6.3. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành triển khai các nội dung liên quan đến thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ y, dược, sinh học; ưu tiên kinh phí nhằm nghiên cứu đánh giá hiệu quả phát triển kỹ thuật cao và ứng dụng tiến bộ khoa học trong lĩnh vực công nghiệp Dược, trang thiết bị Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
7. Đổi mới hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ y tế
7.1. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện
a) Triển khai thực hiện các Đề án sắp xếp hệ thống tổ chức bộ máy ngành y tế đúng lộ trình, đúng quy định;
b) Thực hiện bố trí tổ chức các cơ sở y tế theo hướng toàn diện, liên tục và lồng ghép theo 3 cấp: Chăm sóc ban đầu, chăm sóc cấp 2, chăm sóc cấp 3. Tổ chức hệ thống trạm y tế xã, phường, thị trấn gắn với y tế học đường và phù hợp với đặc điểm của từng địa bàn và quy mô học sinh. Củng cố và phát triển mạng lưới cấp cứu tại xã, huyện, tỉnh gắn với việc triển khai mô hình “Báo động đỏ” Nội viện và Liên viện;
c) Phát triển Bệnh viện Hữu nghị đa khoa tỉnh đạt hạng đặc biệt vào năm 2025; phát triển các bệnh viện chuyên khoa theo hướng hiện đại, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh chuyên sâu cho nhân dân trong tỉnh, khu vực Bắc Trung bộ và nước bạn Lào;
d) Rà soát theo hướng giải thể hoặc sắp xếp hợp lý các phòng khám đa khoa khu vực tại huyện Nam Đàn, huyện Tương Dương; các trạm y tế xã.
7.2. Sở Nội vụ, các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
Phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện các nội dung đổi mới hệ thống tổ chức bộ máy và mạng lưới cung cấp dịch vụ ngành y tế đảm bảo lộ trình, đúng quy định.
8.1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các Sở ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch đảm bảo tài chính cho các chương trình y tế. Tập trung ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, bệnh viện vùng khó khăn, các lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS, tâm thần...;
b) Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp tục thực hiện đề án Đầu tư các công trình hạ tầng trọng yếu ngành y tế giai đoạn 2015 - 2020 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 5200/QĐ- UBND ngày 13/10/2014;
c) Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, và các Sở, ngành trong việc vận động nguồn vốn, các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho y tế;
d) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh triển khai "Gói dịch vụ y tế cơ bản do bảo hiểm y tế chi trả" tại tuyến xã. Xây dựng "Gói dịch vụ y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe" phù hợp với điều kiện của tỉnh sau khi có hướng dẫn của các cơ quan Trung ương;
e) Tiếp tục thực hiện giao quyền tự chủ đối với các đơn vị công lập. Triển khai mô hình quản trị đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập như quản trị doanh nghiệp gắn với hoạt động xã hội hóa, đầu tư mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa các cơ sở y tế nhằm đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân, của người có thu nhập cao, người nước ngoài;
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành triển khai thực hiện các giải pháp quản lý nhà nước nhằm phòng chống, ngăn chặn tình trạng lợi dụng chủ trương xã hội hóa để lạm dụng các nguồn lực công, lạm dụng chỉ định dịch vụ, phục vụ các "nhóm lợi ích", tạo ra bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế.
8.2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp tục ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước theo hướng tăng chi cho y tế, bảo đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi ngân sách nhà nước, dành ít nhất 30% ngân sách y tế cho công tác y tế dự phòng;
b) Chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi về tín dụng, thuế để khuyến khích đầu tư mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa các cơ sở y tế, đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh đa dạng của nhân dân.
8.3. Bảo hiểm xã hội tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường truyền thông, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia bảo hiểm y tế nhằm đạt mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân;
b) Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ bảo hiểm y tế, hạn chế việc sử dụng dịch vụ quá mức cần thiết, không phù hợp với yêu cầu chuyên môn trong khám, chữa bệnh;
c) Nâng cao chất lượng công tác giám định: Tuyển chọn, đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn đội ngũ giám định viên; tổ chức giám định đảm bảo chất lượng, chính xác, kịp thời, khách quan, đúng quy định; đẩy nhanh tiến độ áp dụng giám định bảo hiểm y tế điện tử.
8.4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Bố trí ngân sách địa phương đảm bảo triển khai thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ y tế và các hoạt động liên quan đến lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân theo Kế hoạch này;
b) Phối hợp Sở Y tế để duy trì và nâng cao hiệu quả Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo; tạo nguồn và xây dựng quy chế hỗ trợ từ Quỹ để bảo đảm mọi người dân đều có cơ hội khám, chữa bệnh.
9. Chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
9.1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành cấp tỉnh tăng cường hợp tác; chủ động hội nhập; tranh thủ hỗ trợ về kỹ thuật, đào tạo và tài chính của các tổ chức quốc tế, các bệnh viện tuyến trung ương; hợp tác với các tỉnh của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào có chung đường biên giới với tỉnh Nghệ An để kiểm soát dịch bệnh qua biên giới; đồng thời tiếp tục hỗ trợ đào tạo và chuyển giao kỹ thuật cho ngành y tế tỉnh Xiêng Khoảng và các tỉnh khác của nước bạn.
9.2. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường hợp tác Quốc tế trong đấu tranh Phòng, chống tội phạm về lĩnh vực y dược.
1. Thủ trưởng các Sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao xây dựng, ban hành đề án, chương trình, kế hoạch thực hiện Kế hoạch này phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, từng lĩnh vực, địa phương. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) trước ngày 05 tháng 12.
2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện Kế hoạch đồng bộ, hiệu quả.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện làm tốt công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận cao trong xã hội; phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và nhân dân; phấn đấu thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình hành động số 74-CTr/TU và Kế hoạch này đề ra.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức chính trị xã hội giám sát việc thực hiện Kế hoạch; phổ biến, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG SỐ 74-CTR/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ,
CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch Chương trình hành động số 74-CTr/TU ngày
06/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác dân số trong tình
hình mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An)
STT |
Nhiệm vụ, đề án, kế hoạch |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian ban hành |
Cấp phê duyệt |
Sản phẩm hoàn thành |
|
Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành liên quan |
2019 |
UBND tỉnh |
|
||
1 |
Đề án Nâng cấp Trung tâm Chống phong - Da liễu tỉnh thành Bệnh viện Da liễu tỉnh. |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành liên quan |
2019 |
UBND tỉnh |
Đề án |
2 |
Đề án Sắp xếp lại các đơn vị làm nhiệm vụ dự phòng tuyến tỉnh thành Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh. |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành liên quan |
2019 |
UBND tỉnh |
Đề án |
3 |
Đề án sáp nhập Trung tâm Dân số - kế hoạch hóa gia đình huyện vào Trung tâm Y tế huyện. |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành liên quan |
2019 |
UBND tỉnh |
Đề án |
4 |
Đề án sáp nhập nhiệm vụ kiểm định, kiểm chuẩn của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh về Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm và bổ sung nhiệm vụ kiểm soát thiết bị y tế. |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành liên quan |
2019 |
UBND tỉnh |
Đề án |
5 |
Xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung liên quan khác như: - Hoàn thành Đề án sắp xếp lại hệ thống tổ chức các Phòng khám đa khoa khu vực trên địa bàn tỉnh Nghệ An - Rà soát Trạm Y tế các xã để chuyển chức năng, nhiệm vụ khám chữa bệnh, đỡ đẻ cho các cơ sở y tế trên địa bàn. - Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận nhiệm vụ y tế học đường về Trạm y tế xã. |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành liên quan |
2019 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
|
Các Sở, ban ngành liên quan |
2019- 2021 |
UBND tỉnh |
|
||
1 |
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án "Lập Hồ sơ sức khỏe người dân" tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2019 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 |
Sở Y tế |
Các Sở, ban, ngành liên quan |
2019 |
UBND tỉnh |
Đề án |
2 |
Xây dựng Kế hoạch kiện toàn hệ thống y tế học đường, đảm bảo chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2019 - 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở GD & ĐT |
Các Sở, ban ngành liên quan |
2019 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
3 |
Kế hoạch triển khai nhân rộng mô hình “Tăng cường năng lực Y tế cơ sở” trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, với các nội dung cơ bản sau: - Củng cố và nâng cao năng lực hệ thống mạng lưới Trạm Y tế xã, đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng chăm sóc sức khỏe ban đầu (Khám chữa bệnh thông thường; phòng chống dịch bệnh; Quản lý sức khỏe người dân; Quản lý bệnh không lây nhiễm....) - Trung tâm Y tế cấp huyện tiếp tục được nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển các dịch vụ kỹ thuật tuyến trên. |
Sở Y tế |
Các Sở, ban, ngành liên quan |
2021 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
|
Các Sở, ngành liên quan |
2019 |
UBND tỉnh |
|
||
1 |
Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Nghệ An |
Sở Y tế |
Các Sở, ngành liên quan |
2019 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
2 |
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An; |
Sở Y tế |
Các Sở, ngành liên quan |
2019 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
|
Các Sở, ngành liên quan |
2019- 2020 |
UBND tỉnh |
|
||
1 |
Kế hoạch đảm bảo cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm; |
Sở Y tế |
Các Sở, ngành liên quan |
2019 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
2 |
Kế hoạch “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An” |
Sở Y tế |
Các Sở, ngành liên quan |
2019 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
3 |
Kế hoạch triển khai các mô hình quản lý chất lượng trong sản xuất, kinh doanh và chứng nhận sản phẩm an toàn thực phẩm |
Sở Y tế |
Các Sở, ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
Xây dựng, triển khai các Kế hoạch Đề án phát triển Bệnh viện vệ tinh trên địa bàn tỉnh Nghệ An |
|
Các Sở, ban ngành liên quan |
2019 - 2021 |
UBND tỉnh |
Đề án |
|
1 |
Xây dựng và triển khai Kế hoạch Phát triển chuyên môn kỹ thuật tại các tuyến, trong đó trọng tâm là tuyến y tế cơ sở với các nội dung cơ bản sau: - Đào tạo theo ê kíp có tính đồng bộ và chuyên sâu theo từng nhóm kỹ thuật; - Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất đủ điều kiện để tiếp nhận chuyển giao và thực hiện kỹ thuật từ tuyến trên. - Thu hút các chuyên gia giỏi về làm việc, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật. |
Sở Y tế |
Các Sở, ban ngành liên quan |
2019 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
2 |
Xây dựng Kế hoạch nâng cao năng lực cấp cứu tại các tuyến, bao gồm: - Triển khai mô hình "Báo động đỏ" Nội viện và Liên viện. - Củng cố mạng lưới vận chuyển cấp cứu; - Tổ chức đào tạo, chuyển giao kỹ thuật của bệnh viện hạt nhân đối với bệnh viện vệ tinh; |
Sở Y tế |
Các Sở, ban, ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
3 |
Xây dựng và triển khai Đề án "Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030" |
Sở Y tế |
Các Sở, ban ngành liên quan |
2021 |
UBND tỉnh |
Đề án |
|
Các Sở, ban, ngành liên quan |
2019- 2020 |
UBND tỉnh |
|
||
1 |
Xây dựng giá viện phí theo Thông tư số 37/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ Y tế quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh trong một số trường hợp trên địa bàn tỉnh |
Sở Y tế |
Các Sở, ban, ngành liên quan |
2019 |
HĐND tỉnh |
Nghị quyết |
2 |
Xây dựng và triển khai thực hiện phương án tự chủ nhóm I; nhóm II đối với một số đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An |
Sở Y tế |
Các Sở, ban, ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy |
Các Sở, ban, ngành liên quan |
2019 |
BTV Tỉnh ủy |
|
||
1 |
Triển khai thực hiện "Đề án đẩy mạnh công tác truyền thông về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018-2025, tầm nhìn 2030”, với các nội dung trọng tâm sau: - Triển khai các hoạt động Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, đề cao trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, và của mỗi người dân về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe; - Tuyên truyền, hướng dẫn người dân về thực hiện các chính sách về Y tế như: Bảo hiểm y tế toàn dân; tham gia Lập Hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân; khám chữa bệnh người nghèo,.., - Tuyên truyền hướng dẫn về thực hành an toàn thực phẩm, môi trường; chế độ dinh dưỡng; .... |
Sở Y tế |
Các Sở, ban, ngành liên quan |
2019 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
|
Các Sở, ban, ngành liên quan |
2019 |
UBND tỉnh |
|
||
1 |
Xây dựng kế hoạch thực hiện Quyết định số 1437/QĐ-TTg ngày 29/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2019-2025 |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ban. ngành liên quan |
2019 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
2 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1438/QĐ-TTg ngày 29/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2019- 2025 |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ban. ngành liên quan |
2019 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
3 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện đề án “Phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2019-2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An. |
Sở Văn hóa, Thể thao |
Các Sở, ban. ngành liên quan |
2019 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
4 |
Xây dựng và thực hiện Quyết định phê duyệt Chương trình Quốc gia về An toàn vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025 |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ban. ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
5 |
Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các đề án về phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống đuối nước, bảo vệ chăm sóc trẻ em, giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh; |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ban. ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
6 |
Xây dựng Kế hoạch hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030. |
Sở Văn hóa, Thể thao |
Các Sở, ban. ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
7 |
Xây dựng và triển khai Đề án bảo đảm người dân được tiếp cận sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh cho khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2020 - 2025. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Y tế, Sở Tài nguyên - Môi trường và các Sở, ban, ngành có liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Đề án |
8 |
Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình Sữa học đường cho học sinh mầm non và tiểu học trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở GD - ĐT |
Các Sở, ban. ngành liên quan |
2021 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |