Quyết định 1103/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
Số hiệu | 1103/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 24/05/2017 |
Ngày có hiệu lực | 24/05/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Lữ Quang Ngời |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1103/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 24 tháng 5 năm 2017 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 05-KL/TW ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 29/TTr-CAT-PV11 ngày 12/4/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Công an tỉnh chủ trì, phối hợp các ngành có liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh, thành viên BCĐ PCTP tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1103/QĐ-UBND ngày 24/5/2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 05-KL/TW ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình phòng, chống tội phạm); UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm đến năm 2020, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
a) Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tinh thần trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của các cấp, các ngành, các tổ chức, nhất là người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và Nhân dân tích cực tham gia có hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật; cảm hoá, giáo dục người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư.
b) Kiềm chế, phấn đấu đến năm 2020 giảm từ 03% đến 05% tổng số vụ phạm tội hình sự so với năm 2016, nhất là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm ở các địa bàn trọng điểm; giảm từ 15% đến 20% số vụ án do người chưa thành niên thực hiện và giảm từ 05 - 07% tội phạm xâm hại trẻ em.
c) Hàng năm, tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm đạt từ 75% trở lên, các tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trở lên; hạn chế phát sinh đối tượng truy nã mới; bắt giữ, vận động đầu thú 30% đối tượng truy nã hiện có và 50% đối tượng truy nã mới phát sinh; 100% tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố được tiếp nhận, xử lý; tăng 05 - 10% tỷ lệ khởi tố điều tra các vụ án về kinh tế, tham nhũng trên tổng số vụ việc được phát hiện; tăng 05 - 10% số vụ phạm tội về ma tuý được phát hiện, bắt giữ.
d) Ít nhất 50% số khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chí “An toàn về an ninh trật tự”; chuyển hoá thành công 60% địa bàn được xác định là trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội.
đ) Giảm tỷ lệ người bị giam giữ, người bị tạm giam, phạm nhân trốn, chết, phạm tội mới ở nơi giam giữ. Giảm tỷ lệ tái phạm tội trong số người chấp hành xong án phạt tù xuống dưới 15%; tư vấn, hỗ trợ tìm việc làm cho 100% người chấp hành xong án phạt tù.
e) Giải quyết các vụ án hình sự từ 95% trở lên, phấn đấu đảm bảo ra quyết định thi hành án phạt tù đúng thời hạn đối với 100% số người bị kết án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
g) Nâng cao năng lực, trình độ, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán và cán bộ làm công tác thi hành án hình sự.
2. Yêu cầu
- Phát huy vai trò trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong thực hiện công tác phòng chống tội phạm.
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1103/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 24 tháng 5 năm 2017 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 05-KL/TW ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 29/TTr-CAT-PV11 ngày 12/4/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Công an tỉnh chủ trì, phối hợp các ngành có liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh, thành viên BCĐ PCTP tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1103/QĐ-UBND ngày 24/5/2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 05-KL/TW ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình phòng, chống tội phạm); UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm đến năm 2020, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
a) Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tinh thần trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của các cấp, các ngành, các tổ chức, nhất là người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và Nhân dân tích cực tham gia có hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật; cảm hoá, giáo dục người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư.
b) Kiềm chế, phấn đấu đến năm 2020 giảm từ 03% đến 05% tổng số vụ phạm tội hình sự so với năm 2016, nhất là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm ở các địa bàn trọng điểm; giảm từ 15% đến 20% số vụ án do người chưa thành niên thực hiện và giảm từ 05 - 07% tội phạm xâm hại trẻ em.
c) Hàng năm, tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm đạt từ 75% trở lên, các tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trở lên; hạn chế phát sinh đối tượng truy nã mới; bắt giữ, vận động đầu thú 30% đối tượng truy nã hiện có và 50% đối tượng truy nã mới phát sinh; 100% tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố được tiếp nhận, xử lý; tăng 05 - 10% tỷ lệ khởi tố điều tra các vụ án về kinh tế, tham nhũng trên tổng số vụ việc được phát hiện; tăng 05 - 10% số vụ phạm tội về ma tuý được phát hiện, bắt giữ.
d) Ít nhất 50% số khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chí “An toàn về an ninh trật tự”; chuyển hoá thành công 60% địa bàn được xác định là trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội.
đ) Giảm tỷ lệ người bị giam giữ, người bị tạm giam, phạm nhân trốn, chết, phạm tội mới ở nơi giam giữ. Giảm tỷ lệ tái phạm tội trong số người chấp hành xong án phạt tù xuống dưới 15%; tư vấn, hỗ trợ tìm việc làm cho 100% người chấp hành xong án phạt tù.
e) Giải quyết các vụ án hình sự từ 95% trở lên, phấn đấu đảm bảo ra quyết định thi hành án phạt tù đúng thời hạn đối với 100% số người bị kết án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
g) Nâng cao năng lực, trình độ, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán và cán bộ làm công tác thi hành án hình sự.
2. Yêu cầu
- Phát huy vai trò trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong thực hiện công tác phòng chống tội phạm.
- Vai trò nòng cốt, tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, trực tiếp và là chủ công trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm của lực lượng Công an các cấp. Công tác tổ chức thực hiện đồng bộ, phối hợp chặt chẽ, đề cao trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương trong công tác phòng, chống tội phạm.
- Công tác chỉ đạo chặt chẽ, phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng, thường xuyên kiểm tra đánh giá hiệu quả thực hiện và kịp thời điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp, đảm bảo tính khả thi để đạt hiệu quả cao nhất các mục tiêu đề ra.
II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động của Đảng, Nhà nước về công tác phòng, chống tội phạm. Cấp uỷ, chính quyền, Ban, Ngành, đoàn thể các cấp cụ thể hoá bằng các chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế hoạch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, địa phương trong thực hiện Kế hoạch số 29-KH/TU, ngày 15/9/2016 của Tỉnh uỷ Vĩnh Long về thực hiện Kết luận số 05-KL/TW của Ban Bí thư thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm. Tăng cường công tác đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, giám sát việc triển khai, thực hiện tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ, tổ chức đảng, chỉ đạo, quản lý, điều hành của thủ trưởng các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phòng, chống tội phạm. Phát huy trách nhiệm người đứng đầu Cấp uỷ, chính quyền các cấp về tình hình an ninh, trật tự tại địa phương, cơ quan, đơn vị được giao phụ trách. Xác định cụ thể trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất là đối với trường hợp để xảy ra tội phạm tăng hoặc phức tạp kéo dài. Tăng cường mối quan hệ phối hợp liên ngành trong phòng, chống tội phạm. Nắm chắc diễn biến hoạt động của tội phạm, thống kê, dự báo chính xác về tình hình tội phạm phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo phòng, chống tội phạm của cấp uỷ, chính quyền các cấp.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và phòng, chống tội phạm. Chú trọng phòng ngừa tội phạm, nhất là công tác phòng ngừa xã hội, tổ chức tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng về công tác phòng, chống tội phạm tại cộng đồng dân cư. Đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tăng cường quản lý, giáo dục, cải tạo các đối tượng bị kết án đang ở ngoài xã hội, các đối tượng được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Chủ động thực hiện các biện pháp giúp người chấp hành xong án phạt tù tái hoà nhập cộng đồng. Đẩy mạnh các hoạt động phòng ngừa nghiệp vụ của các cơ quan chức năng.
Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm, kiến nghị đề xuất sửa đổi, bổ sung những quy định còn khó khăn, bất cập hoặc không còn phù hợp với thực hiện công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. Đẩy mạnh cải cách tư pháp, cải cách hành chính.
4. Thường xuyên tổ chức tấn công trấn áp các loại tội phạm, tập trung đấu tranh những loại tội phạm nổi lên hiện nay, nhất là giết người do nguyên nhân xã hội, trộm cắp, cướp giật, xâm hại trẻ em, cố ý gây thương tích, tội phạm ma tuý, tội phạm kinh tế, tham nhũng,... Nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm bảo đảm kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật; tập trung chuyển hoá các địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội.
5. Triển khai, thực hiện các kế hoạch, thỏa thuận quốc tế song phương và đa phương giữa Việt Nam với các nước trong công tác phòng, chống tội phạm theo chức năng, nhiệm vụ và thực tiễn tình hình địa phương. Tích cực tranh thủ sự giúp đỡ các tổ chức quốc tế về khoa học - kỹ thuật, triển khai thực hiện các dự án được tài trợ; trao đổi, học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, khoa học công nghệ cho cán bộ phục vụ công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.
6. Hoàn thiện tổ chức, tăng cường đào tạo nâng cao năng lực cho các lực lượng tham gia phòng, chống tội phạm; đầu tư kinh phí, phương tiện, nghiên cứu, áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
1. Công an tỉnh (Thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc)
a) Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan giúp UBND tỉnh, Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ các đề án của Chương trình phòng, chống tội phạm trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên, các cơ quan thông tấn báo chí triển khai các hoạt động phòng ngừa xã hội. Tập trung thực hiện có hiệu quả các chương trình, nghị quyết, kế hoạch phối hợp về phòng, chống tội phạm, đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, hướng mạnh hơn về cơ sở, chú trọng các địa bàn trọng điểm, phức tạp, các đối tượng học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên, công nhân,...; thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng, nhân rộng các mô hình hiệu quả trong nhân dân về phòng, chống tội phạm theo hướng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hoà giải về an ninh, trật tự từ cơ sở.
c) Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng, sử dụng đồng bộ các biện pháp công tác, thống nhất quản lý các hoạt động nghiệp vụ về phòng, chống tội phạm, chủ động nắm chắc tình hình, triển khai các kế hoạch, phương án đấu tranh, ngăn chặn, kiềm chế, kéo giảm các loại tội phạm.
d) Tăng cường đấu tranh, tấn công trấn áp các loại tội phạm, nhất là những loại tội phạm nổi lên trên địa bàn tỉnh hiện nay như: giết người do nguyên nhân xã hội, trộm cắp, cướp giật, xâm hại trẻ em, cố ý gây thương tích, tội phạm ma tuý, kinh tế, tham nhũng,.... Phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát, Toà án nhân dân cùng cấp đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án, nhất là các vụ án gây bức xúc, dư luận xã hội quan tâm.
đ) Triển khai, thực hiện các văn bản hợp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm theo chức năng, nhiệm vụ và khi có yêu cầu.
e) Chủ trì thực hiện các đề án sau:
- Đề án 2: Phòng, chống các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia.
* Mục tiêu
Tập trung tấn công, trấn áp mạnh mẽ các băng, nhóm tội phạm; nâng cao tỷ lệ điều tra, khám phá, triệt xoá, vô hiệu hoá các băng, nhóm tội phạm, giảm tỷ lệ phạm pháp hình sự do băng nhóm tội phạm gây ra so với giai đoạn trước khi triển khai Đề án (2011 - 2015). Tỷ lệ điều tra khám phá các vụ án do băng nhóm tội phạm gây ra đạt trên 75% trở lên, trọng án do băng nhóm tội phạm gây ra đạt 90% đến 95% trở lên.
Chủ động phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn kịp thời các băng, nhóm tội phạm hoạt động liên tuyến, liên tỉnh, tội phạm xuyên quốc gia hoạt động trên địa bàn tỉnh.
* Nội dung chủ yếu
(1) Chủ động nắm tình hình, phát hiện, rà soát, lên danh sách các băng, nhóm có biểu hiện hoạt động phạm tội, áp dụng biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, ngăn chặn, điều tra, khám phá, triệt xoá, vô hiệu hoá các băng nhóm tội phạm, kiên quyết không để hình thành, tồn tại các băng nhóm tội phạm mà không bị phát hiện triệt phá; (2) Quản lý chặt đối tượng có biểu hiện hoạt động băng, nhóm phạm tội, tội phạm có tổ chức hoạt động lưu động, tập trung điều tra, đấu tranh quyết liệt các băng, nhóm tội phạm có tổ chức; (3) Tăng cường đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ, chiến sỹ trực tiếp đấu tranh với tội phạm xuyên quốc gia nhất là các tội phạm sử dụng công nghệ cao, khủng bố,....
- Đề án 3: Chuyển hoá địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội.
* Mục tiêu
Hàng năm, tổ chức chuyển hoá thành công ít nhất 60% tổng số địa bàn được lựa chọn chuyển hoá. Tại các địa bàn lựa chọn chuyển hoá không có tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu “xã hội đen”; tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm đạt từ 75% trở lên, các loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trở lên trên tổng số án khởi tố.
Giữ vững và ổn định tình hình an ninh, trật tự, không để xảy ra đột xuất bất ngờ, không để hình thành điểm nóng phức tạp về an ninh, trật tự, kiềm chế và từng bước kéo giảm sự gia tăng của các loại tội phạm.
Giảm tỷ lệ tái phạm tội trong số người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương xuống dưới 15%. 100% các địa bàn lựa chọn chuyển hoá tiến hành xây dựng và củng cố được ít nhất 01 mô hình vận động nhân dân tham gia phòng, chống tội phạm đảm bảo an ninh, trật tự theo hướng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hoà giải hoạt động hiệu quả. 100% hộ dân tại địa bàn lựa chọn chuyển hoá được phổ biến tuyên truyền về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
* Nội dung chủ yếu
(1) Tăng cường công tác chỉ đạo chuyển hoá địa bàn; (2) Tổ chức kiện toàn hệ thống chính trị ở cơ sở; (3) Củng cố, tăng cường năng lực của lực lượng Công an tại địa bàn được lựa chọn chuyển hoá; (4) Hỗ trợ các lực lượng bán chuyên trách, tổ chức quần chúng tham gia phòng, chống tội phạm; (5) Tập trung làm tốt công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự ở địa bàn cơ sở; (6) Tổ chức đấu tranh, trấn áp, xử lý các loại tội phạm.
- Đề án 4: Tăng cường hiện đại hoá, nâng cao năng lực cho các lực lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và lực lượng trinh sát.
* Mục tiêu
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho cán bộ các cơ quan thực hành quyền tư pháp, các đơn vị trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm, góp phần nâng cao hiệu quả công tác điều tra, xử lý tội phạm.
* Nội dung chủ yếu
(1) Trang bị vũ khí, thiết bị nghiệp vụ phục vụ công tác điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra các cấp; (2) Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ điều tra, điều tra viên của lực lượng Cảnh sát điều tra các cấp; (3) Nâng cao năng lực cho lực lượng truy tố về hình sự; (4) Nâng cao năng lực cho lực lượng làm nhiệm vụ xét xử các vụ án về hình sự; (5) Nâng cao năng lực cho lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự; (6) Hiện đại hoá và nâng cao năng lực công tác nghiệp vụ cơ bản của lực lượng Cảnh sát nhân dân.
- Đề án 5: Hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống tội phạm.
* Mục tiêu
Rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tội phạm; kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp tình hình thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Theo dõi, đánh giá hiệu quả việc triển khai thi hành hệ thống các văn bản pháp luật về phòng, chống tội phạm.
* Nội dung chủ yếu
(1) Rà soát, tập hợp, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật; (2) Triển khai thi hành pháp luật về phòng, chống tội phạm: Tổ chức tập huấn chuyên sâu các văn bản pháp luật mới ban hành; biên soạn, phát hành tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về pháp luật phòng, chống tội phạm; (3) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật về phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định số 77/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ về “phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng”; Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc “tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới” và các chương trình, kế hoạch phối hợp khác về phòng, chống tội phạm.
b) Chỉ đạo lực lượng Quân sự hỗ trợ lực lượng Công an phối hợp với các cơ quan liên quan, chính quyền địa phương xây dựng, triển khai các phương án, kế hoạch đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành pháp luật, tham gia phòng, chống tội phạm, đảm bảo an ninh, trật tự.
3. Sở Công thương
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện tốt công tác quản lý thị trường, góp phần phòng ngừa tội phạm, xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ thương mại trên thị trường nội địa.
b) Chủ trì thực hiện Đề án 8: Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm.
* Mục tiêu
Kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính kết hợp tuyên truyền pháp luật góp phần đẩy lùi tội phạm về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Tăng tỷ lệ phát hiện, bắt giữ số vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
Giảm tỷ lệ tái phạm đối với các đối tượng vi phạm; không để hình thành địa bàn trọng điểm, phức tạp về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
Phấn đấu đạt ít nhất 80% doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thực hiện ký cam kết không tham gia, không tiếp tay cho buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại.
Không để các siêu thị và trung tâm thương mại bày bán hàng hoá nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng.
100% công chức làm công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường được thường xuyên đào tạo, cập nhật kiến thức về phòng, chống buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại.
100% công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành biết ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường.
Nghiên cứu đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ chính sách có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; bảo đảm chế tài đủ mức răn đe để tổ chức, cá nhân kinh doanh và người dân tự giác chấp hành pháp luật, không tham gia hoặc tiếp tay cho các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại.
* Nội dung chủ yếu
(1) Tích cực tham mưu triển khai, thực hiện các đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước về công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; (2) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nhằm phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị vào công tác này; (3) Nâng cao hiệu quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, từ đó làm giảm các hành vi vi phạm trật tự quản lý kinh tế nói chung và làm giảm cơ bản các hành vi buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, gian lận thương mại; (4) Nâng cao năng lực thực thi pháp luật của các cơ quan, công chức làm công tác quản lý thị trường; (5) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; (6) Tăng cường khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát, tạo nên hệ thống dữ liệu đầy đủ, chính xác phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát cũng như nhận định, dự báo thị trường từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp; (7) Hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản phù hợp với thực tiễn công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả trong tình hình mới.
4. Sở Xây dựng
a) Triển khai, thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra tập trung vào các dự án, lĩnh vực có khả năng xảy ra tham nhũng, thất thoát, lãng phí cao. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, chủ động phòng ngừa và phòng, chống các vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động xây dựng.
b) Chủ trì thực hiện Đề án 9: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
* Mục tiêu
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và ý thức chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức của ngành xây dựng, góp phần đấu tranh phòng, chống tham nhũng có hiệu quả.
Triển khai, thực hiện tốt công tác cải cách hành chính đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật trên lĩnh vực xây dựng phù hợp với thực tiễn công tác hiện nay.
* Nội dung chủ yếu
(1) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng, về phòng chống tham nhũng, pháp luật có liên quan cho các tổ chức, cá nhân thuộc ngành xây dựng và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xây dựng; (2) Tăng cường công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra trên lĩnh vực xây dựng, nhất là các dự án, lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, thất thoát, lãng phí cao; (3) Đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật trên lĩnh vực xây dựng cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
5. Sở Giao thông vận tải
a) Tổ chức tuyên truyền công tác phòng, chống tội phạm cho công nhân, viên chức, người lao động trong ngành Giao thông vận tải và các ngành, nghề khác liên quan đến hoạt động giao thông vận tải; tuyên truyền pháp luật đến toàn thể nhân dân thực hiện đúng các quy định của pháp luật khi tham gia giao thông.
b) Phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an để phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi phạm tội, vi phạm pháp luật trên tuyến giao thông và các địa điểm có phương tiện giao thông hoạt động. Tăng cường hiệu quả các hoạt động thanh tra giao thông vận tải gắn với kiểm soát phát hiện và ngăn chặn các hành vi lợi dụng hoạt động giao thông vận tải để phạm tội.
c) Chủ trì thực hiện Đề án 10: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong huy động, sử dụng các nguồn vốn thuộc lĩnh vực giao thông vận tải.
* Mục tiêu
Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tiết kiệm chống lãng phí; phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong huy động, sử dụng các nguồn vốn: Vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước (ngân sách Nhà nước tập trung, trái phiếu Chính phủ, vốn ODA) và các nguồn vốn đầu tư theo hình thức PPP đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông; các nguồn vốn sự nghiệp kinh tế và vốn Nhà nước giao cho các doanh nghiệp thông qua việc phân bổ, huy động và sử dụng.
* Nội dung chủ yếu
(1) Thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật và các cơ chế chính sách trong huy động và sử dụng các nguồn vốn; (2) Đổi mới và hoàn thiện về công tác quản lý và sử dụng các nguồn vốn; (3) Đổi mới, hoàn thiện về tổ chức bộ máy quản lý, nâng cao năng lực, trách nhiệm đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; trách nhiệm người đứng đầu trong công tác quản lý và sử dụng các nguồn vốn.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể liên quan xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể về đảm bảo an ninh trật tự khu vực trường học, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh; kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong quản lý học sinh, sinh viên, giáo viên, không để vi phạm pháp luật, không mắc vào các tệ nạn xã hội; coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, pháp luật, văn hoá, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp cho học sinh, sinh viên.
b) Tăng cường việc đưa nội dung giáo dục về phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội lồng ghép trong chương trình giáo dục, phù hợp với các cấp học, trình độ đào tạo.
c) Chủ trì thực hiện Đề án 11: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong học sinh, sinh viên.
* Mục tiêu
Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của học sinh, sinh viên để chủ động phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật; phấn đấu đến năm 2020 không để xảy ra số vụ tội phạm, vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong học sinh, sinh viên.
* Nội dung chủ yếu
(1) Tuyên truyền, tăng cường năng lực tổ chức phòng ngừa tội phạm và chống vi phạm pháp luật trong học sinh, sinh viên của các nhà trường; (2) Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung giáo dục phòng, chống tội phạm trong chương trình chính khoá, xây dựng chương trình phòng, chống tội phạm thông qua các hoạt động ngoại khoá cho học sinh, sinh viên; (3) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình, chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong công tác quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên phòng, chống tội phạm.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo việc củng cố, phát triển đội ngũ phóng viên, biên tập viên chuyên trách về pháp luật của các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương; tăng cường thời lượng phát sóng về phòng, chống tội phạm trên Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, Đài Truyền thanh cơ sở; thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ báo chí bảo đảm tuyên truyền đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tội phạm. Định hướng thông tin và chỉ đạo việc xây dựng, củng cố, duy trì các chuyên trang, chuyên mục tin, phổ biến pháp luật về phòng, chống tội phạm trên các báo, đài, trang thông tin điện tử.
b) Phối hợp với Công an tỉnh và các Sở, Ban, Ngành liên quan, cơ quan báo chí kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả thông tin trên không gian mạng; phối hợp bảo đảm an ninh thông tin và thực hiện các biện pháp ngăn chặn những hành vi lợi dụng không gian mạng gây ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
c) Đổi mới công tác tuyên truyền phòng, chống tội phạm đến học sinh, sinh viên, người dân vùng sâu, những nơi dân trí còn thấp, mức độ tìm hiểu, tiếp cận các văn bản, chính sách, pháp luật còn hạn chế.
d) Chủ trì thực hiện Đề án 12: Tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet.
* Mục tiêu
Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên mạng Internet. Nâng cao năng lực phòng ngừa, chống tội phạm, vi phạm cho cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông.
* Nội dung chủ yếu
(1) Kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả thông tin trên mạng Internet; (2) Phối hợp đảm bảo an ninh thông tin và thực hiện các biện pháp ngăn chặn những hành vi lợi dụng mạng Internet gây ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; (3) Phòng ngừa đấu tranh chống các hoạt động tuyên truyền chống nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc và nhân dân các nước, kích động bạo lực, truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục, tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định, xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc, không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia, vu khống, xúc phạm uy tín của các cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân; (4) Đầu tư, trang bị phương tiện làm việc cho các cơ quan được giao chủ trì, tham gia phòng ngừa, chống tội phạm, vi phạm trên mạng Internet.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Long
a) Tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (gọi tắt là tiền tệ và ngân hàng); rà soát, kiến nghị khắc phục triệt để hạn chế, bất cập trong cơ chế, chính sách về tiền tệ, ngân hàng, không để tội phạm lợi dụng hoạt động.
b) Chủ trì thực hiện Đề án 13: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng.
* Mục tiêu
Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tội phạm, phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động ngân hàng.
* Nội dung chủ yếu
Đánh giá thực trạng tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này giai đoạn 2011 - 2015; dự báo tình hình tội phạm giai đoạn 2016 - 2020; đề xuất các giải pháp phòng ngừa, đấu tranh hiệu quả với tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng.
9. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức đoàn thể liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tổ chức lồng ghép các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch và gia đình kết hợp với xây dựng các thiết chế văn hoá tại cộng đồng dân cư, xây dựng đời sống văn hoá ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, trường học, các khu dân cư với tuyên truyền phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội khác; chỉ đạo tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ văn hoá, thể thao, không để sơ hở, phát sinh tội phạm, tệ nạn xã hội.
b) Chủ trì thực hiện Đề án 14: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch và gia đình.
* Mục tiêu
Tăng cường phòng ngừa, kéo giảm các loại tội phạm, giảm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hoá, thể thao và du lịch, đảm bảo môi trường hoạt động kinh doanh văn hoá, thể thao và du lịch an toàn, lành mạnh, công bằng.
* Nội dung chủ yếu
(1) Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch; (2) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch; (3) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành; tổ chức hội thảo, hội nghị, tập huấn cho cán bộ ngành văn hoá, thể thao, du lịch về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch.
10. Sở Y tế
a) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; triển khai, thực hiện có hiệu quả các quy trình lập hồ sơ giáo dục tại xã, phường, thị trấn; cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và đưa đi cơ sở cai nghiện bắt buộc.
b) Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức khám, chữa bệnh cho các phạm nhân và người đang cai nghiện ma tuý, học tập tại các cơ sở chữa bệnh và cai nghiện tại gia đình, cộng đồng. Phối hợp phòng, chống các vi phạm pháp luật và tội phạm về an toàn thực phẩm. Tổ chức các biện pháp phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế.
c) Chủ trì thực hiện Đề án 15: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật tại các cơ sở y tế.
* Mục tiêu
Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, nhân viên y tế và người nhà bệnh nhân để làm tốt công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong các cơ sở y tế; phấn đấu đến năm 2020 không để xảy ra số vụ phạm tội, vi phạm pháp luật nghiêm trọng liên quan đến công tác an ninh trong cơ sở y tế.
* Nội dung chủ yếu
(1) Tiếp tục tăng cường năng lực tổ chức phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong các cơ sở y tế; (2) Triển khai thi hành pháp luật về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong các cơ sở y tế; (3) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, nhân viên y tế và người bệnh, người nhà bệnh nhân cũng như toàn xã hội về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong các cơ sở y tế; trong đó trọng tâm làm tốt công tác bảo vệ an ninh trong bệnh viện, phòng, chống gian lận bảo hiểm y tế; xây dựng chương trình phòng, chống tội phạm và bảo vệ an ninh bệnh viện thông qua các hoạt động tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, nhân viên y tế và người bệnh, người nhà bệnh nhân trong cơ sở y tế; (4) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan y tế với cơ quan công an, lực lượng dân phòng địa phương trong công tác bảo vệ an ninh trong cơ sở y tế; (5) Tổ chức Hội nghị, hội thảo và tập huấn chuyên sâu công tác an ninh trong các cơ sở y tế cho cán bộ, nhân viên y tế. Xây dựng, kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các đơn vị trong việc phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật, tập trung vào công tác bảo vệ an ninh trong cơ sở y tế.
11. Sở Tài chính
a) Cân đối, đề xuất UBND tỉnh phân bổ ngân sách hàng năm để thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm.
b) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các ngành liên quan giúp UBND tỉnh triển khai, thực hiện hiệu quả Quỹ phòng, chống tội phạm phù hợp với Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và tình hình thực tiễn công tác phòng, chống tội phạm hiện nay.
c) Chủ trì thực hiện Đề án 7: Phòng, chống vi phạm pháp luật và phối hợp phòng, chống tội phạm trong các lĩnh vực tài chính, chứng khoán, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá; hành vi chuyển giá, trốn thuế của các doanh nghiệp.
* Mục tiêu
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực tài chính; Thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, hành vi chuyển giá, trốn thuế của các doanh nghiệp.
* Nội dung chủ yếu
(1) Dự báo tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm trong lĩnh vực tài chính; (2) Nâng cao hiệu quả phòng, chống vi phạm pháp luật và phối hợp phòng, chống tội phạm trong các lĩnh vực tài chính, chứng khoán, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá; hành vi chuyển giá, trốn thuế của các doanh nghiệp trong lĩnh vực nghiệp vụ của ngành tài chính; (3) Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực.
12. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định phân bổ kinh phí hàng năm cho công tác phòng, chống tội phạm phù hợp với khả năng ngân sách và điều kiện, tình hình tội phạm cụ thể của từng năm. Tham gia cùng các ngành liên quan thực hiện công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
13. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể có liên quan tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để chế tạo thiết bị, xây dựng giải pháp, hệ thống phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao.
14. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, các Sở, Ban, Ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình, kế hoạch, dự án phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng nông thôn mới, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhằm ổn định, nâng cao đời sống của nhân dân.
b) Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các hành vi sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, trồng trọt; đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển nông thôn, xoá đói giảm nghèo, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí. Phối hợp Công an tỉnh tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tiêu chí số 19 trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, các ban ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
15. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ động phối hợp với Công an tỉnh và các ngành liên quan phòng ngừa, phát hiện ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về xử lý chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt gây ô nhiễm môi trường, tình trạng khai thác trái phép khoáng sản, cát trên các tuyến sông.
16. Sở Tư pháp
a) Phối hợp với Công an tỉnh và các ngành liên quan hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm, kịp thời kiến nghị, đề xuất bãi bỏ những văn bản không còn phù hợp hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản cho phù hợp với thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình hiện nay.
b) Phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để nhân dân nắm, nhất là người có quá khứ lầm lỗi hoặc liên quan đến tội phạm.
17. Văn phòng UBND tỉnh
Phối hợp với Công an tỉnh và các ngành thành viên giúp Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm; đề xuất việc lồng ghép, phối hợp thực hiện các chương trình, kế hoạch và sử dụng các nguồn lực cho công tác phòng, chống tội phạm.
18. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình phòng, chống tội phạm đến năm 2020 tại cơ quan, đơn vị. Quá trình tổ chức thực hiện cần phối hợp chặt chẽ với các ngành có liên quan để thực hiện có hiệu quả các đề án của Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh.
19. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Tham mưu cho Huyện uỷ, Thị uỷ, Thành uỷ ban hành văn bản để chỉ đạo thực hiện Kết luận 05-KL/TW tại địa phương theo Kế hoạch số 29-KH/TU, ngày 15/9/2016 của Tỉnh uỷ Vĩnh Long; định kỳ hàng năm, đột xuất có chương trình hành động hoặc kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Chiến lược, Chương trình phòng, chống tội phạm tại địa phương.
b) Cụ thể hoá các nội dung, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm trong Chỉ thị số 48-CT/TW, Kết luận số 05-KL/TW, Chiến lược, Chương trình phòng, chống tội phạm vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng giai đoạn của địa phương; coi công tác phòng, chống tội phạm là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của địa phương.
c) Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án của Chương trình này; lồng ghép với các chương trình, nguồn lực và các dự án do địa phương quản lý; tổ chức huy động các nguồn lực của địa phương để bổ sung, hỗ trợ việc thực hiện Chương trình.
d) Lãnh đạo UBND các cấp chịu trách nhiệm về tình hình tội phạm tại địa phương, tăng cường kiểm tra, đôn đốc và thực hiện nghiêm túc nội dung quy định về trách nhiệm của cán bộ, đảng viên đối với công tác phòng, chống tội phạm, xử lý trách nhiệm liên đới của cán bộ, đảng viên đối với công tác phòng, chống tội phạm được quy định tại Kết luận số 05-KL/TW ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư.
20. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên
a) Đẩy mạnh thực hiện các chương trình phối hợp hành động đã ký kết với Công an tỉnh về tuyên truyền vận động nhân dân, cán bộ, hội viên, đoàn viên, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, chức sắc tôn giáo tham gia phòng, chống tội phạm, quản lý, giáo dục con em trong gia đình không phạm tội và tệ nạn xã hội, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Thường xuyên sơ kết, tổng kết, khen thưởng, biểu dương, rút kinh nghiệm nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong phòng, chống tội phạm ở cơ sở.
b) UBMTTQVN tỉnh chủ trì thực hiện Đề án 1
Phát động phong trào toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm; cảm hoá giáo dục, cải tạo người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư.
* Mục tiêu
(1) Hàng năm, có từ 90% - 100% số khu dân cư và gia đình ký các cam kết không vi phạm pháp luật, không mắc các tệ nạn xã hội gắn với xây dựng gia đình văn hoá, khu dân cư văn hoá trong cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; (2) Củng cố và thiết lập các hình thức tiếp nhận thông tin, tố giác tội phạm. Đến năm 2020, 90% số khu dân cư trên toàn tỉnh có số điện thoại, địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố giác tội phạm, 100% số khu dân cư có 01 tổ hoà giải và ít nhất 01 mô hình “Tự quản về phòng, chống tội phạm” hoạt động có hiệu quả; (3) 100% số khu dân cư có tài liệu và được tuyên truyền về phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; (4) Hàng năm, mỗi chi hội, chi đoàn ở khu dân cư nhận cảm hoá, giáo dục, giúp đỡ ít nhất 01 người phạm tội, người mắc tệ nạn xã hội. Khuyến khích người tiêu biểu ở khu dân cư tham gia cảm hoá, giáo dục, giúp đỡ người phạm tội và mắc tệ nạn xã hội tại gia đình và địa phương; (5) Hàng năm, ít nhất 50% cán bộ Mặt trận Tổ quốc các cấp, người đứng đầu của các tổ chức thành viên Mặt trận cấp xã; Ban công tác Mặt trận, chi hội, chi đoàn của các tổ chức thành viên ở cộng đồng dân cư được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng vận động phòng, chống tội phạm.
* Nội dung chủ yếu
(1) Tăng cường công tác tham mưu cho cấp uỷ, phối hợp của chính quyền chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tội phạm; (2) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động về công tác phòng, chống tội phạm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc chấp hành pháp luật ở cộng đồng dân cư; (3) Xây dựng và củng cố các mô hình đảm bảo về an ninh, trật tự tại địa bàn dân cư; củng cố hệ thống tiếp nhận và xử lý tin báo, tố giác tội phạm ở khu dân cư; tổ chức các hình thức lấy ý kiến nhân dân thông qua các kênh đối thoại về tình hình an ninh, trật tự; (4) Hướng dẫn các kỹ năng, biện pháp cảm hoá, giáo dục, giúp đỡ người phạm tội tại cộng đồng; (5) Phối hợp xây dựng cơ chế đào tạo nghề, giải quyết việc làm, ghi nhận người có công khi tham gia phát hiện tố giác tội phạm; (6) Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia công tác phòng, chống tội phạm ở xã, phường, thị trấn và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư; (7) Tổ chức các hoạt động kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội về lĩnh vực trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn dân cư. Hàng năm phối hợp tổ chức hiệu quả ngày hội “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, các đợt cao điểm toàn dân tham gia phòng, chống tội phạm và ký cam kết không vi phạm pháp luật; thực hiện tốt việc sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng; (8) Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho công nhân lao động tại các khu, cụm, tuyến công nghiệp.
21. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh
Phối hợp với Công an tỉnh và các ngành có liên quan trong triển khai, thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, không để xảy ra oan, sai, bỏ lọt tội phạm. Tập trung vào công tác dự báo để đưa ra các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh hữu hiệu, giảm thiểu tối đa tác hại của tội phạm gây ra cho xã hội. Phối hợp với các ngành liên quan thực hiện các đề án thuộc Chương trình này.
1. Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh có trách nhiệm giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện hiệu quả Chương trình trên địa bàn tỉnh.
Giao Công an tỉnh (Thường trực Ban chỉ đạo) chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan giúp UBND tỉnh, Ban chỉ đạo tỉnh điều phối, tổ chức thực hiện Chương trình, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, địa phương. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và các đề án của Chương trình. Tổng hợp kết quả báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo 138/CP theo quy định.
2. UBMTTQVN tỉnh, các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện. Các ngành chủ trì thực hiện các Đề án (Công an tỉnh, UBMTTQVN tỉnh, Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Vĩnh Long) xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án đảm bảo theo các mục tiêu, nội dung công tác đã đề ra.
Kế hoạch gửi về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để theo dõi. Định kỳ (6 tháng và hàng năm) sơ kết, tổng kết và gửi báo cáo về Công an tỉnh để tổng hợp báo cáo theo quy định.
(Riêng Đề án 6 của Chương trình phòng chống tội phạm của Chính phủ: "Tăng cường hiệu quả công tác phối hợp phòng, chống tội phạm ở khu vực biên giới, trên biển". Xét tình hình thực tế và điều kiện tự nhiên tại địa phương không có biển và biên giới nên UBND tỉnh không triển khai, thực hiện Đề án 6 do Chính phủ phê duyệt).
3. Kinh phí thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm đến năm 2020 sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn huy động hợp pháp khác; chú trọng kết hợp hiệu quả giữa kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và kinh phí thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng ngành, đoàn thể, địa phương. Hàng năm, các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố đưa dự toán thực hiện Chương trình vào dự toán kinh phí hoạt động của ngành, đoàn thể, địa phương trong năm tiếp theo để trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc báo cáo kịp thời về Chủ tịch UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) nắm, chỉ đạo./.