ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2016/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
26 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng
7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Cao Thắng
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình
thức, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo tính thống nhất, khách quan, kịp
thời, hiệu quả và tuân thủ đúng quy định của pháp luật về nguyên tắc, nội dung,
hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Đảm bảo yêu cầu về chuyên môn, chất lượng,
tiến độ, nâng cao hiệu quả thực hiện các nội dung liên quan đến công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với phạm
vi, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị phối hợp.
3. Đảm bảo trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Xem xét, đánh giá về tính kịp thời, đầy đủ
của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Xem xét, đánh giá tính thống nhất, đồng bộ
của văn bản quy định chi tiết.
3. Xem xét, đánh giá tính khả thi của văn bản
quy định chi tiết.
4. Xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các
điều kiện cho thi hành pháp luật.
5. Xem xét, đánh giá tình hình tuân thủ pháp
luật.
Điều 5. Hình thức phối hợp
1. Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan
đến công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của cơ quan chủ
trì.
2. Tổ chức, tham gia các cuộc họp liên
ngành; hội thảo, sơ kết, tổng kết.
3. Tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành việc
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
4. Các hình thức khác theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác theo dõi tình hình thi hành văn bản quy phạm
pháp luật; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương.
2. Hàng năm, căn cứ Nghị quyết của Chính phủ
về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước; tình hình thực tế của địa
phương, xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình
hình thi hành pháp luật đảm bảo đồng bộ với lĩnh vực kiểm soát thủ tục hành
chính và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh trong năm đó.
3. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập Đoàn kiểm tra về tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn
tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các việc sau:
a. Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ của việc
rà soát, lập dự kiến danh mục, việc ban hành kế hoạch xây dựng văn bản quy định
chi tiết do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b. Đánh giá tính đầy đủ của văn bản quy định
chi tiết so với số nội dung được phân công, phân cấp;
c. Đánh giá tiến độ của việc ban hành văn bản
quy định chi tiết trên cơ sở so sánh với thời điểm dự kiến cần phải ban hành
theo kế hoạch;
d. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban,
ngành trong việc thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo tiến độ, chất lượng xây dựng
văn bản quy định chi tiết;
đ. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về
tình hình xây dựng văn bản quy định chi tiết theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ Tư
pháp.
5. Lập danh mục các văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có nội dung không bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ; không bảo đảm tính khả thi hoặc có khó khăn, vướng mắc,
bất cập trong thực tiễn thi hành theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 và Khoản
2, Điều 3 Thông tư số 14/2014/TT-BTP. Kịp thời báo cáo Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xem xét, xử lý.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài
chính tổng hợp, phân tích, xem xét các kiến nghị về đảm bảo các điều kiện cho
thi hành pháp luật theo Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 14/2014/TT-BTP báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
7. Phân tích, xem xét, tổng hợp các kiến nghị
được quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 14/2014/TT-BTP báo cáo đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền xem xét, xử lý.
8. Làm đầu mối tiếp nhận và xử lý thông tin
về tình hình thi hành pháp luật do tổ chức, cá nhân phản ánh, kiến nghị.
9. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh huy động sự
tham gia của tổ chức, chuyên gia, cá nhân am hiểu chuyên môn về ngành, lĩnh vực
cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định.
10. Tổng hợp kết quả theo dõi tình hình thi
hành pháp luật do các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố gửi đến; tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp.
Điều 7. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Căn cứ vào Kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản
lý.
2. Thực hiện theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý theo các nội dung quy định tại
Chương II Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ và Chương I
Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực
hiện các nội dung quy định tại Khoản 4, Điều 6 Quy chế này thuộc phạm vi lĩnh vực,
ngành quản lý.
4. Thường xuyên rà soát, đánh giá tính khả
thi của các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực, ngành phụ trách, quản lý; kịp thời phát hiện
văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, thiếu sự đồng
bộ để kiến nghị gửi về Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý.
5. Tiến hành xem xét, đánh giá tình hình bảo
đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật theo các nội dung quy định tại Khoản
1, Điều 4 Thông tư 14/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý.
6. Thực hiện xem xét, đánh giá tình hình
tuân thủ pháp luật theo các nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 5 Thông tư
14/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem
xét, xử lý.
7. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tiếp
nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý do các tổ chức, cá nhân phản ánh, kiến nghị.
8. Cử đại diện tham gia các hoạt động theo
dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của Sở Tư pháp và các cơ quan chức
năng có liên quan.
9. Tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý và kiến
nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật
gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình thực tế tại
địa phương, xây dựng và ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
của địa phương mình, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm của năm đó.
2. Thực hiện theo dõi tình hình thi hành
pháp luật tại địa phương theo các nội dung quy định tại Chương II Nghị định số
59/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Chương I Thông tư số 14/2014/TT-BTP của Bộ Tư
pháp.
3. Phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc
tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực
ngành trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa
phương.
5. Căn cứ kết quả thu thập thông tin, kết quả
kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật, xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định.
6. Chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ trì, làm đầu mối
tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do tổ chức, cá
nhân phản ánh, kiến nghị tại địa phương.
7. Bảo đảm các điều kiện cho việc thực hiện công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương.
8. Tổng hợp, xây dựng Báo cáo công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương và kiến nghị các biện pháp giải
quyết những khó khăn, vướng mắc gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Chương III
PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 9. Phối hợp của các cơ
quan, tổ chức
1. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa
án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh:
a. Thông qua hoạt động công tố, kiểm sát hoạt
động tư pháp, xét xử, thi hành án dân sự kịp thời cung cấp thông tin về tình
hình thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
b. Cử đại diện tham gia các hoạt động theo
dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức thành viên:
a. Tổng hợp, cung cấp thông tin (bằng văn bản)
về tình hình thi hành pháp luật, kiến nghị của nhân dân thông qua hoạt động
giám sát, phản biện xã hội gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
b. Cử đại diện tham gia các hoạt động theo
dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh:
a. Cung cấp ý kiến, kiến nghị của các luật
gia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên quan đến tình hình thi hành pháp luật gửi
Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
b. Cử đại diện tham gia các hoạt động theo
dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c. Tham gia cộng tác viên theo dõi tình hình
thi hành pháp luật khi được cơ quan, người có thẩm quyền huy động theo quy định
tại Điều 12 và Điều 14 Thông tư số 14/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
4. Các hội, đoàn thể:
a. Cung cấp ý kiến, kiến nghị của các hội
viên về tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn, áp dụng pháp luật của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản
pháp luật và các vấn đề có liên quan khác gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
b. Tham gia cộng tác viên theo dõi tình hình
thi hành pháp luật khi được cơ quan, người có thẩm quyền huy động theo quy định
tại Điều 12 và Điều 14 Thông tư số 14/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
5. Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền
hình Bình Định: Cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi
hành pháp luật gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử
lý theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các cá nhân trong công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Khi có thông tin về tình hình thi hành
pháp luật, phát hiện có nội dung chồng chéo, trái pháp luật trong văn bản quy
phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn thi hành cá nhân có thể trực tiếp đến trụ sở
tiếp công dân của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc gửi ý kiến bằng văn bản
hoặc thông qua chuyên mục Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên Cổng thông
tin điện tử của các bộ, ngành; Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tham gia cộng tác viên theo dõi tình hình
thi hành pháp luật khi được cơ quan, người có thẩm quyền huy động theo quy định
tại Điều 12 và Điều 14 Thông tư số 14/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư
pháp) kết quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi
ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý trước ngày 01 tháng 10 hàng năm; báo cáo
chuyên đề, báo cáo về kết quả xử lý các kiến nghị theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; kịp thời báo cáo khi phát hiện những vướng mắc, bất cập của
các quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp nhằm ngăn
chặn những thiệt hại có thể xảy ra cho đời sống xã hội.
2. Sở Tư pháp tổng hợp kết quả công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm trên địa bàn tỉnh, dự thảo báo cáo
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để báo cáo Bộ Tư pháp và Chính phủ hoặc báo
cáo đột xuất theo quy định.
Điều 12. Kinh phí thực hiện quản
lý nhà nước đối với công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương sử dụng kinh
phí thường xuyên được giao hàng năm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện
hành để chi phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Quy chế này.
2. Riêng Sở Tư pháp: Ngân sách tỉnh đảm bảo
các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật được giao nhiệm vụ cho Sở
Tư pháp tại Điều 6 của Quy chế này.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc tổ chức thực hiện Quy chế
này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại cơ quan.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại
địa phương.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy
chế này, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh bằng
văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, xử lý./.