ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2014/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 30
tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN THẨM TRA THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ
THẨM QUYỀN KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU ĐƯA CÔNG TRÌNH VÀO SỬ DỤNG CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND-UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ
bản số 38/2009/QH12 ngày 16/9/2009;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06
tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25
tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý
chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15
tháng 8 năm 2013 của Bộ Xây dựng Quy định về thẩm tra, thẩm định và phê duyệt
thiết kế xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 182/TTr-SXD
ngày 07/4/2014,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp thẩm quyền thẩm tra thiết kế
xây dựng công trình và thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình
vào sử dụng các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố; các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY
ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN THẨM TRA THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
VÀ THẨM QUYỀN KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU ĐƯA CÔNG TRÌNH VÀO SỬ DỤNG CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 11 /2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm
2014 của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
- Bản Quy định này quy định về thẩm quyền thẩm tra thiết kế xây dựng công trình và thẩm
quyền kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công
trình thuộc Khoản 1, Điều 21, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ được đầu
tư bằng mọi nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Lai Châu, cụ thể như sau:
+ Nhà chung cư từ cấp
III trở lên, nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên;
+ Công trình công cộng
từ cấp III trở lên;
+ Công trình công
nghiệp: Đường dây tải điện, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy
luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, nhà máy xi măng từ cấp III trở lên;
+ Công trình giao thông:
cầu, hầm, đường bộ từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách
nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; công trình
đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận
chuyển người không phân biệt cấp;
+ Công trình nông nghiệp
và phát triển nông thôn: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy
nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè,
trạm bơm và công trình thủy lợi khác không phân biệt cấp;
+ Công trình hạ tầng kỹ
thuật: Từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và
từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; riêng các công trình xử
lý chất thải rắn độc hại không phân biệt cấp.
- Đối với các công trình
không thuộc Khoản 1, Điều 21, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP thì chủ đầu tự tổ chức
thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổ chức nghiệm thu đưa công trình
vào sử dụng theo quy định.
- Quy
định về phân loại, phân cấp công trình để xác định đối tượng công trình phải
được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thẩm tra thiết kế và kiểm tra công
tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng được quy định tại Điều 6 Nghị định
15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 (Phân loại công trình); Điều 7 Thông tư
10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 (Phân cấp các loại công trình).
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng với chủ đầu tư, nhà thầu
trong nước, nhà thầu nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và
các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý chất lượng các công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Chương II
THẨM
QUYỀN THẨM TRA THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ THẨM QUYỀN KIỂM TRA CÔNG TÁC
NGHIỆM THU ĐƯA CÔNG TRÌNH VÀO SỬ DỤNG
Điều 3. Thẩm quyền thẩm tra thiết kế xây dựng công trình và thẩm
quyền kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng:
1. Sở Xây dựng và Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng công trình và
kiểm tra
công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo chuyên ngành
quản lý trên địa bàn tỉnh như sau:
a) Sở Xây dựng thẩm tra thiết
kế và kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng các công trình:
- Các
loại nhà máy xi măng cấp
II, cấp III;
trừ các công
trình thuộc dự
án đầu tư xây dựng
do Bộ trưởng
Bộ Xây dựng
quyết định
đầu tư;
- Nhà chung cư từ
cấp III trở
lên, nhà ở riêng lẻ
từ 7 tầng
trở lên;
trừ các
công trình thuộc dự
án đầu tư xây dựng
do Bộ trưởng
Bộ Xây dựng
quyết định
đầu tư và
dự án quan trọng
quốc gia Thủ
tướng Chính
phủ giao Bộ
Xây dựng.
- Công trình công cộng
từ cấp
III trở lên;
trừ các dự
án quan trọng quốc
gia Thủ tướng
Chính phủ giao Bộ
Xây dựng.
- Công trình hạ
tầng kỹ
thuật: Từ
cấp III trở
lên đối với
công trình sử dụng
vốn ngân sách nhà nước
và từ cấp
II trở lên đối
với công trình sử
dụng vốn
khác, riêng các công trình xử
lý chất thải
rắn độc
hại không phân biệt
cấp;
trừ các công trình thuộc
dự án đầu
tư xây dựng do Bộ
trưởng Bộ
Xây dựng quyết
định đầu
tư và dự án quan trọng
quốc gia Thủ
tướng Chính phủ
giao Bộ Xây dựng.
- Riêng
đối với
nội dung kiểm
tra công tác nghiệm
thu đưa công trình vào sử
dụng:
Trừ các công trình phân
cấp cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện
theo quy định tại
Khoản 2 điều
này.
b) Sở
Giao thông vận tải
thẩm tra thiết
kế và kiểm tra công tác nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng các công trình:
- Cầu,
hầm, đường
bộ từ
cấp III trở
lên đối với
công trình sử dụng
vốn ngân sách nhà nước
và từ cấp
II trở lên đối
với công trình sử
dụng vốn
khác; trừ
các công trình thuộc dự
án đầu tư xây dựng
do Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận
tải quyết
định đầu
tư và các công trình giao thông quan trọng
quốc gia Thủ
tướng Chính phủ
giao Bộ Giao thông vận
tải.
- Công
trình đường sắt,
sân bay, bến, ụ
nâng tàu, cảng bến
đường thủy,
hệ thống
cáp treo vận chuyển
người không phân biệt
cấp;
trừ các công trình thuộc
dự án đầu
tư xây dựng do Bộ
trưởng Bộ
Giao thông vận tải
quyết định
đầu tư và các công trình giao thông quan
trọng quốc
gia Thủ tướng
Chính phủ giao Bộ
Giao thông vận tải.
- Riêng đối
với nội
dung kiểm tra công tác nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng:
Trừ các công trình phân cấp
cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định
tại Khoản
2 điều này.
c) Sở
Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm tra thiết
kế và kiểm tra công tác nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng các công trình:
- Hồ
chứa nước,
đập ngăn nước,
tràn xả lũ, cống
lấy nước,
cống xả
nước, kênh, đường
ống kín dẫn
nước, đường
hầm thủy
công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy
lợi khác không phân biệt
cấp;
trừ các công trình
nông nghiệp và phát triển
nông thôn cấp I trở
lên, các công trình nông nghiệp
và phát triển nông thôn thuộc
dự án đầu
tư xây dựng do Bộ
trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quyết định
đầu tư và
công trình thuộc các dự
án nông nghiệp và phát triển
nông thôn quan trọng quốc
gia Thủ tướng
Chính phủ giao Bộ
Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Riêng đối
với nội
dung kiểm tra công tác nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng:
Trừ các công trình phân cấp
cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định
tại Khoản
2 điều này.
d) Sở
Công thương thẩm
tra thiết kế
và kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng các công trình:
- Công
trình công nghiệp: Đường
dây tải điện,
nhà máy thủy điện,
nhà máy nhiệt điện,
nhà máy luyện kim, nhà máy sản
xuất Alumin; các
công trình nhà máy lọc hóa dầu,
chế biến
khí, các công trình nhà kho và tuyến đường
ống dẫn
xăng, dầu, khí hóa lỏng,
nhà máy sản xuất
và kho chứa hóa chất
nguy hiểm, nhà máy sản
xuất và kho chứa
vật liệu
nổ công nghiệp
không phân biệt cấp;
trừ công
trình nhà máy xi măng, các công trình công nghiệp
từ cấp
I trở lên, các
công trình công nghiệp
thuộc dự
án đầu tư xây dựng
do Bộ trưởng
Bộ Công thương
quyết định
đầu tư và
công trình công nghiệp quan
trọng quốc
gia Thủ tướng
Chính phủ giao Bộ
Công thương.
- Riêng đối
với nội
dung kiểm tra công tác nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng:
Trừ các công trình phân cấp
cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định
tại Khoản
2 điều này.
2. Phòng Công thương, phòng Nông
nghiệp và PTNT các huyện giúp UBND cấp huyện; Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh
tế thành phố Lai Châu giúp UBND thành phố Lai Châu thực hiện kiểm tra công tác
nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình cấp III, cấp IV
thuộc Khoản 1, Điều 21, Nghị định 15/2013/NĐ-CP do UBND các huyện, thành phố và
UBND các xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư như sau:
a) Phòng Công thương các huyện (đối
với thành phố Lai Châu là Phòng Quản lý đô thị) kiểm tra công tác nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng các loại công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông và hạ tầng kỹ thuật.
b) Phòng Nông nghiệp và PTNT (đối
với thành phố Lai Châu là Phòng Kinh tế) kiểm tra công tác nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng các loại công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
3.
Trường hợp
trong một dự
án đầu tư xây dựng
công trình gồm
nhiều công
trình xây dựng
có loại
và cấp
khác nhau thì Sở chủ trì tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng các công trình của dự án là Sở thực hiện thẩm tra thiết kế đối với loại công trình xây dựng chính của dự án. Khi thẩm tra thiết kế công trình Sở chủ trì phải có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm tra thiết kế của các Sở có liên quan.
4.
Trường hợp
dự án đầu
tư xây dựng công trình gồm
nhiều công trình xây dựng
có loại và cấp
khác nhau thì Sở chuyên ngành kiểm
tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử
dụng đối
với công trình, hạng
mục công trình chính của
dự án đầu
tư có trách nhiệm tổ
chức kiểm
tra tất cả
các công trình, hạng mục
công trình xây dựng thuộc
đối tượng
phải được
kiểm tra theo quy định
và mời các cơ quan chuyên môn về
xây dựng chuyên ngành có liên quan tham gia
trong quá trình kiểm tra.
Công trình chính quy định
tại Khoản
3, 4 Điều này là một
công trình độc lập
hoặc một
cụm các hạng
mục công trình có liên quan với
cấp cao nhất
tạo nên công năng chủ
yếu của
dự án đầu
tư xây dựng công trình.
5.
Các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ
trì, phối hợp
với Sở
Xây dựng kiểm
tra nghiệm thu,
bàn giao đưa
công trình vào sử dụng
đối với
các công trình chuyên ngành. Phòng
Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh
tế thành phố
chủ trì, phối
hợp Phòng
Công thương huyện,
phòng Quản lý
đô thị thành phố
kiểm tra nghiệm
thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
6. Thẩm
tra thiết kế
khi sửa chữa,
cải tạo
công trình và thay đổi thiết
kế xây dựng
công trình:
- Thẩm
tra lại khi thay đổi
thiết kế
xây dựng công trình:
Thiết kế
xây dựng công trình khi điều
chỉnh thiết
kế do thay đổi
về: Địa
chất công trình, tải
trọng thiết
kế, giải
pháp kết cấu,
vật liệu
chính của kết
cấu chịu
lực chính, biện
pháp tổ chức
thi công làm ảnh hưởng
tới an toàn chịu
lực của
công trình thì phải tổ
chức thẩm
tra, thẩm định
và phê duyệt lại
thiết kế
hạng mục
thay đổi hoặc
toàn bộ công trình (nếu
thay đổi làm ảnh
hưởng đến
an toàn công trình) theo các quy định
tại Thông tư 13/2013/TT-BXD,
quy định này và
pháp luật có liên quan.
- Đối
với các công trình sửa
chữa, cải
tạo nếu
phải lập
dự án đầu
tư xây dựng công trình hoặc
lập báo
cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng
và có các nội dung thay đổi
nêu tại ý thứ
nhất Khoản
6 Điều này thì phải
thực hiện
theo quy định về
thẩm tra, thẩm
định và phê duyệt
thiết kế
của Thông tư 13/2013/TT-BXD
và quy định này.
Điều
4. Quản lý nhà nước về kiểm tra nghiệm
thu đưa công trình vào sử dung:
- Hằng
năm sau khi được
giao kế hoạch
đầu tư,
căn cứ
theo tiến độ
thực hiện
dự án được
phê duyệt, các chủ
đầu tư
lập bảng
đăng ký kế
hoạch kiểm
tra nghiệm thu về
Sở Xây dựng
và các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành, các
phòng ban chuyên môn của các
huyện, thành phố
theo phân cấp trước
ngày 31 tháng 01 để làm cơ
sở tổng
hợp, lập
kế hoạch
kiểm tra cho cả
năm. Đi
được không
(Biểu
mẫu
đăng ký kế hoạch
kiểm tra nghiệm
thu của Chủ
đầu tư theo Phụ
lục 1
ban hành kèm theo Quy định
này)
-
Các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành tổng
hợp kế
hoạch kiểm
tra nghiệm thu các công trình xây dựng
theo lĩnh vực quản
lý, phòng Công thương, phòng Quản
lý đô thị
thành phố có trách nhiệm
tổng hợp
kế hoạch
kiểm tra nghiệm
thu các công trình xây dựng
theo phân cấp tại
Khoản 2, Điều
này và gửi báo cáo kế
hoạch về
Sở Xây dựng
để nắm
bắt, tổng
hợp và thông báo kế
hoạch kiểm
tra nghiệm thu các công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
(Biểu
mẫu
kế hoạch
kiểm tra của
các Sở quản
lý công trình xây dựng
chuyên ngành, phòng Công thương, phòng Quản
lý đô thị thành phố
theo Phụ
lục 2
ban hành kèm theo Quy định
này)
-
Các cơ quan chuyên môn về
xây dựng theo phân cấp,
các chủ đầu
tư căn
cứ theo tiến
độ thực
hiện thực
tế của
các dự án phối
hợp tổ
chức việc
triển khai thực
hiện kế
hoạch. Trường
hợp các chủ
đầu tư
có bổ sung, điều
chỉnh kế
hoạch kiểm
tra các dự án phải
gửi báo cáo đến
cơ quan chuyên môn về
xây dựng liên quan để
theo dõi, tổng hợp
và phối hợp
tổ chức
thực hiện.
- Kiểm
tra công tác nghiệm thu các giai đoạn
chuyển bước
thi công xây dựng quan trọng
của công trình: Chủ
đầu tư báo cáo cơ quan quản
lý nhà nước về
xây dựng theo phân cấp
ngay sau khi khởi công xây dựng
công trình và khi thi công đến bước
chuyển giai đoạn
theo kế hoạch
kiểm tra được
thông báo để thực
hiện việc
kiểm tra công tác nghiệm
thu chuyển bước
thi công xây dựng quan trọng
theo quy định.
- Kiểm
tra công tác nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng:
+ Trước
10 ngày làm việc (đối
với công trình cấp
II, III và cấp
IV) so với ngày chủ
đầu tư dự
kiến tổ
chức nghiệm
thu đưa công trình, hạng mục
công trình vào sử dụng,
chủ đầu
tư phải gửi
cho cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền
theo quy định tại
Khoản 1, 2 Điều
này báo cáo hoàn thành hạng
mục công trình hoặc
hoàn thành công trình cùng danh mục hồ
sơ hoàn thành hạng mục
công trình hoặc công trình.
+ Cơ
quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền
quy định tại
Khoản 1, 2 Điều
này có trách nhiệm:
Kiểm tra công trình, hạng
mục công trình hoàn thành, kiểm
tra sự tuân thủ
quy định của
pháp luật về
quản lý chất
lượng công trình xây dựng
khi nhận được
báo cáo của chủ
đầu tư; kiểm
tra công tác nghiệm thu các giai đoạn
chuyển bước
thi công xây dựng quan trọng
của công trình khi cần
thiết; Yêu
cầu chủ
đầu tư và các bên có liên quan giải
trình và khắc phục
các tồn tại
(nếu có); Yêu
cầu chủ
đầu tư và các bên có liên quan tiến
hành thí nghiệm đối
chứng, kiểm
định chất
lượng, thí nghiệm
khả năng chịu
lực của
kết cấu
công trình làm căn cứ kiểm
tra công tác nghiệm thu khi cần
thiết;
Kết luận
bằng văn bản
về các nội
dung kiểm tra trong thời
hạn 15 ngày làm việc
(đối với
công trình cấp III và cấp
IV) hoặc 30 ngày làm việc
(đối với
công trình cấp II trở
lên) kể từ
khi nhận được
hồ sơ theo
quy định.
+ Nếu
quá thời hạn
nêu trên mà chủ đầu
tư chưa nhận được
văn bản của
cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền
quy định tại
Khoản 1 Điều
này về kết
quả kiểm
tra công tác nghiệm thu thì chủ
đầu tư được
quyền tổ
chức nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng.
Cơ quan quản lý nhà nước
nêu trên chịu trách nhiệm
về việc
không có kết luận
kiểm tra của
mình.
Điều 5. Thời
gian, chi phí và phí thẩm tra thiết kế xây dựng:
a) Thời
gian thẩm tra thiết
kế xây dựng:
-
Trong thời gian 07 ngày làm việc
kể từ
khi nhận được
hồ sơ trình thẩm
tra thiết kế,
cơ quan chuyên môn về xây dựng
có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ và có văn bản
thông báo một lần
đến chủ
đầu tư để
bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ (nếu
hồ sơ chưa đầy
đủ hoặc
không đúng quy định).
- Thời
gian bắt đầu
thẩm tra thiết
kế của
cơ quan chuyên môn về xây dựng
được tính từ
ngày cơ quan này nhận đủ
hồ sơ hợp
lệ.
- Đối
với các công trình thiết
kế từ
hai bước
trở lên:
Thời gian thẩm
tra không quá 30 ngày làm việc.
- Đối
với công trình thiết
kế một
bước và nhà ở
riêng lẻ: Thời
gian thẩm tra không quá 20 ngày làm việc.
- Đối
với công trình thẩm
tra lại tùy
theo khối lượng
công việc thẩm
tra, thời gian thẩm
tra lại do cơ quan chuyên môn về
xây dựng quyết
định nhưng không được
vượt quá thời
gian quy định tại
Khoản này.
b) Phí
thẩm tra thiết
kế xây dựng:
- Mức
phí thẩm tra thiết
kế của
cơ quan chuyên môn về xây dựng
được thực
hiện theo quy định
của Bộ
Tài chính.
- Chủ
đầu tư nộp
phí thẩm tra thiết
kế cho cơ quan chuyên môn về
xây dựng trước
khi nhận kết
quả thẩm
tra thiết kế
xây dựng công trình.
c) Chi
phí thẩm tra thiết
kế xây dựng:
Chi phí thẩm
tra thiết kế
xây dựng: Tổ
chức, cá nhân thực
hiện thẩm
tra các nội dung được
quy định tại
Thông tư số 13/2013/TT-BXD thì chủ
đầu tư căn cứ
khối lượng
thẩm tra để
thanh toán chi phí theo quy định của
Bộ Xây dựng;
d) Phí
thẩm tra và chi phí thẩm
tra được tính trong tổng
mức đầu
tư, dự toán xây dựng
công trình.
Việc
quản lý, sử
dụng phí, chi phí thẩm
tra được thực
hiện theo quy định
của pháp luật
hiện hành.
Chương III
QUY
ĐỊNH VỀ BÁO CÁO
Điều 6. Báo cáo tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công
trình, công tác thẩm tra thiết kế xây dựng công trình và thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng:
1. Các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Chủ đầu tư báo
cáo về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng gửi về Sở
Xây dựng trước ngày 10 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng đầu năm), trước ngày 10
tháng 12 (đối với báo cáo năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
(Biểu mẫu Báo
cáo tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình theo Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Quy định này)
2. Các
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; các phòng quản lý công trình xây dựng
theo chuyên ngành của các huyện, thành phố theo phân cấp báo cáo công tác
thẩm tra thiết kế xây dựng công trình và thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng cuối cùng
hàng quý và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
(Biểu mẫu Báo cáo công
tác thẩm tra thiết kế và kiểm tra công tác nghiệm thu
đưa công trình vào sử dụng theo Phụ lục 4, 5 ban hành kèm theo Quy định này)
Chương IV
QUY
ĐỊNH VỀ XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
7. Xử lý chuyển tiếp.
1. Kiểm tra công tác nghiệm
thu đối với các công trình thuộc đối tượng phải được kiểm tra trước khi đưa vào
sử dụng theo quy định tại Điều 24 Thông tư 10/2013/TT-BXD:
a) Đối với công trình được
nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng trước ngày Nghị định
15/2013/NĐ-CP có hiệu lực, việc nghiệm thu công trình được thực hiện theo quy định
tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
b) Đối
với công trình được nghiệm thu hoàn thành sau ngày 15/4/2013, việc nghiệm thu
công trình phải thực hiện theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP.
2. Các
công trình thuộc đối tượng quy định tại Điều 5 của Thông tư 13/2013/TT-BXD đã
được ký hợp đồng và tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng trước ngày 15 tháng 4
năm 2013 thì chủ đầu tư có trách nhiệm rà soát, bổ sung các nội dung cần được
thẩm tra quy định tại Thông tư 13/2013/TT-BXD để tiếp tục tổ chức thẩm tra.
Trước khi phê duyệt thiết kế,
chủ đầu tư gửi kết quả thẩm tra về cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp
đã được quy định tại Điều 2 của Quy định này. Đối với công trình có sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, trong 7 ngày làm việc, cơ quan chuyên môn về xây dựng có ý
kiến bằng văn bản về kết quả thẩm tra để chủ đầu tư có cơ sở thực hiện trước
khi phê duyệt thiết kế.
3. Các công trình được quy định
tại Điều 5 của Thông tư 13/2013/TT-BXD đã được phê duyệt thiết kế từ sau ngày
15 tháng 4 năm 2013 cho đến trước ngày 30 tháng 9 năm 2013, chủ đầu tư
có trách nhiệm gửi kết quả thẩm tra và quyết định phê duyệt thiết kế (bằng đường
bưu điện hoặc trực tiếp) đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp quy định
tại Điều 2 của Quy định này để quản lý.
4. Các
công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc đối tượng quy định tại Điều 5
của Thông tư 13/2013/TT-BXD đã được phê duyệt thiết kế từ ngày 30 tháng 9 năm
2013 cho đến ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, chủ đầu tư có trách nhiệm
gửi kết quả thẩm tra và quyết định phê duyệt thiết kế (bằng đường bưu điện hoặc
trực tiếp) đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp quy định tại Điều 2
của Quy định này để quản lý. Các công trình thiết kế từ 2 bước trở lên thuộc đối
tượng quy định tại Điều 5 của Thông tư 13/2013/TT-BXD, kể từ ngày 30 tháng 9
năm 2013 việc tổ chức thẩm tra, phê duyệt thiết kế phải thực hiện theo đúng quy
định của Thông tư 13/2013/TT-BXD.
Điều
8. Tổ chức thực hiện.
1. Giao Sở Xây dựng chủ trì,
phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức triển
khai, hướng dẫn, theo dõi kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện quy định này.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố; các chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh và Thủ
trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định
này./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|