UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
11/2009/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 13 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư 06/2008/TT-BNV ngày 21/8/2008 của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung
Khoản 2, Mục III, Phần I Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng
Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh An Giang”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 298/2004/QĐ-UB-NV ngày 23/02/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh An
Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (Báo cáo);
- Cơ quan TT tại TPHCM (Báo cáo);
- Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, TT HĐND, TT UBMTTQ tỉnh; UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh (Báo cáo);
- Các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Website Chính phủ; Tổ 30, TT. Công báo;
- Lưu: VT, P. TH, KT, XDCB, VHXH, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Tùng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
SỞ NỘI VỤ TỈNH AN GIANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 11 /2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng.
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ ở địa phương, bao gồm các lĩnh vực
công tác: tổ chức bộ máy; biên chế cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước các
ngành, các cấp; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành
chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo
và thi đua - khen thưởng ở địa phương.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chí đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự
thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và
các đề án, dự án; chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa
bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Thẩm định và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan
chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà nước
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự
nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối
hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định để Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
phân loại, xếp hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định
của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp:
a) Xây dựng và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế của địa phương để trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương và thông qua tổng biên chế hành
chính của địa phương trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
c) Hướng dẫn quản lý, sử dụng
biên chế đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động
của bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn;
b) Tổ chức và hướng dẫn công tác
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ
chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật;
tổng hợp kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Thẩm định, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của
Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo
quy định của pháp luật;
d) Tham mưu giúp Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp; thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và
thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành
chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Theo dõi, quản lý công tác địa
giới hành chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội
vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia
tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa
bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức
thực hiện sau khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành
chính các cấp theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản
đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của cấp tỉnh theo hướng dẫn và quy định của
Bộ Nội vụ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của ấp, khóm, tổ dân phố theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
7. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp
báo cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công
chức cấp xã.
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng
và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Thống nhất quản lý và thực hiện
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài nước
sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng,
quản lý, sử dụng và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức,
viên chức trong tỉnh;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá,
điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế
độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước; tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước; cán bộ,
công chức cấp xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc
phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
9. Về cải cách hành chính:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phụ
trách các nội dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế,
cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức, cải cách tài chính công, hiện đại hoá nền hành chính; theo dõi, đôn đốc
và kiểm tra việc triển khai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà
nước trong tỉnh; chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh triển khai cải cách hành chính;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại các cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế đối với cơ quan nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng báo cáo công tác cải
cách hành chính trình phiên họp hàng tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công
tác cải cách hành chính theo quy định.
10. Về công tác tổ chức hội và tổ
chức phi Chính phủ:
a). Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ của
hội, tổ chức phi chính phủ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Điều lệ đối với hội, tổ chức phi chính phủ trong tỉnh. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ vi phạm
các quy định của pháp luật, Điều lệ hội;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định hỗ trợ định xuất và các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội
theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn chấp
hành các chế độ, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên
môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ
đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn và Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt "Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc
diện nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh"; thẩm tra "Danh mục tài liệu
hết giá trị" của Trung tâm Lưu trữ tỉnh và của các cơ quan thuộc Danh mục
nguồn nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh và Lưu trữ huyện.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
công tác tôn giáo;
d) Làm đầu mối liên hệ giữa
chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
13. Về công tác thi đua, khen
thưởng:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước công
tác thi đua, khen thưởng; cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh;
làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
b) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Hội đồng thi đua - khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi
đua; sơ kết, tổng kết thi đua; phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền,
phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến; tổ chức thực hiện chính sách khen
thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội
dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức và trao tặng
các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng, quản lý và sử dụng
Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi,
cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
về công tác thi đua, khen thưởng.
14. Thực hiện công tác hợp tác
quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trên
các lĩnh vực công tác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công
tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương
khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
17. Tổng hợp, thống kê theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, ấp, khóm, tổ dân phố; số lượng, chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; công
tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng
và các lĩnh vực khác được giao.
18. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ
công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
19. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức
các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
20. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Sở theo quy định.
22. Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Xây dựng quyết định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm
của người đứng đầu của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
24. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức bộ máy.
1. Lãnh đạo Sở: có Giám đốc và
các Phó Giám đốc Sở.
a) Giám đốc là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở; phụ trách, chỉ đạo một hoặc một số mặt công tác và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
2. Các Phòng,
bộ phận chuyên môn, gồm có:
a) Văn phòng sở.
b) Thanh tra sở.
c) Phòng Cải cách hành chính.
d) Phòng Tổ chức - Công chức.
đ) Phòng Xây dựng chính quyền.
e) Phòng Đào tạo.
Riêng công tác quản lý nhà nước
về văn thư, lưu trữ giao Văn phòng Sở đảm nhiệm; khi đủ điều kiện sẽ thành lập
Phòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ theo đúng quy định của Bộ Nội vụ.
3. Các đơn vị trực thuộc sở Nội
vụ:
a) Ban Tôn giáo, là cơ quan QLNN
cơ cấu tương đương với Chi cục trực thuộc Sở.
b) Ban Thi đua - Khen thưởng, là
cơ quan QLNN cơ cấu tương đương với Chi cục trực thuộc Sở.
c) Trung tâm Lưu trữ tỉnh, là tổ
chức sự nghiệp nhà nước.
Điều 4. Biên
chế Sở Nội vụ.
1. Biên chế hành chính: do Ủy
ban nhân dân tỉnh Quyết định giao chỉ tiêu trong tổng biên chế hành chính của tỉnh
được Trung ương phân bổ hàng năm. Trên cơ sở chỉ tiêu được giao, Giám đốc Sở Nội
vụ quyết định biên chế cho từng phòng, ban, bộ phận giúp việc của Sở phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và khối lượng công việc cụ thể.
2. Biên chế sự nghiệp: do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu hàng năm theo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
3. Việc bố trí cán bộ, công chức,
viên chức của Sở phải căn cứ vào yêu cầu công tác, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu
ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Điều 5. Công
tác cán bộ (Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
từ chức cán bộ lãnh đạo, quản lý):
1. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Nội vụ ban hành, và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về
công tác cán bộ. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng (và tương đương) chuyên môn do Giám đốc Sở Nội vụ Quyết định bổ nhiệm theo
đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, đúng các quy định của Đảng, Nhà nước về
công tác cán bộ và theo các quy định của pháp luật hiện hành. Việc miễn nhiệm,
điều động, chuyển đổi vị trí, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng Phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương
do Giám đốc Sở quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc, Phó Giám đốc Trung
tâm Lưu trữ và Phó Trưởng Ban Tôn giáo, Phó Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng do
Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ,
đúng các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo quy định của
pháp luật hiện hành. Việc miễn nhiệm, điều động, chuyển đổi vị trí, khen thưởng,
kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc,
Phó Giám đốc Trung tâm Lưu trữ và Phó Trưởng Ban Tôn giáo do Giám đốc Sở quyết
định theo quy định của pháp luật.
4. Trưởng Ban Tôn giáo, Trưởng
Ban Thi đua - khen thưởng thuộc Sở Nội vụ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định bổ nhiệm theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, đúng các quy định của
Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế
độ, chính sách Trưởng Ban Tôn giáo tỉnh thuộc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương III
QUAN HỆ LÀM VIỆC, CÔNG
TÁC
Điều 6. Chế
độ làm việc.
1. Sở Nội vụ làm việc theo chế độ
Thủ trưởng, Giám đốc Sở là người đứng đầu cơ quan, phân công trách nhiệm các
thành viên trong Ban Giám đốc Sở và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Hội đồng nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
Ngoài nhiệm vụ chung, Giám đốc Sở
còn trực tiếp phụ trách một số mặt công tác trọng tâm thuộc nhiệm vụ chính trị
của Sở và các nhiệm vụ do Chủ tịch UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Trưởng
Bộ Nội vụ phân công.
Khi đi vắng, Giám đốc Sở ủy quyền
cho một Phó Giám đốc thay mặt điều hành mọi hoạt động của cơ quan.
2. Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc
điều hành và phụ trách một số lĩnh vực chuyên môn của ngành, trực tiếp chỉ đạo,
giải quyết và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được phân công.
3. Mỗi thành viên trong Giám đốc
Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ và xử lý công việc do
mình phụ trách cho các thành viên khác biết trong các kỳ họp Ban Giám đốc Sở gần
nhất.
Điều 7. Mối
quan hệ công tác.
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
là quan hệ chấp hành, điều hành, cụ thể sau:
a) Giám đốc Sở chịu trách nhiệm
báo cáo theo định kỳ, báo cáo chuyên đề, và báo cáo mọi công việc theo chỉ đạo
của cơ quan cấp trên; thỉnh thị và tiếp nhận các chủ trương, chính sách, các chỉ
đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh để triển khai, tổ chức thực hiện
kịp thời, đúng quy định pháp luật, đạt chất lượng, hiệu quả ở địa phương.
b) Giám đốc Sở chịu trách nhiệm
báo cáo, đề xuất ý kiến giải quyết các mặt công tác trọng tâm, các vấn đề vướng
mắc, phát sinh của ngành với Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chuẩn bị các báo
cáo, đề xuất, kiến nghị về nhiệm vụ của ngành cho UBND tỉnh trình cơ quan cấp
trên theo đúng quy định về trình tự, thủ tục pháp luật.
2. Đối với Sở, Ban, ngành tỉnh:
a). Quan hệ giữa Sở Nội vụ và
các Sở, Ban, ngành, cơ quan ban Đảng, đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp,
kết hợp, hỗ trợ theo chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh và Bộ Nội vụ giao.
b) Sở chủ động bàn bạc, trao đổi,
đôn đốc, kiến nghị các Sở, Ban, ngành có liên quan thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính ở địa phương, các nhiệm vụ phối hợp công tác nhằm đảm bảo hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Phối hợp cùng nhau tháo gỡ, giải quyết hoặc đề xuất cấp thẩm quyền giải quyết
những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
c) Tham gia cùng Sở, Ban, ngành
khi tiến hành hoạt động kiểm tra những vấn đề có liên quan đến chuyên ngành Nội
vụ để hỗ trợ về mặt chuyên môn, nghiệp vụ công tác quản lý nhà nước về nội vụ.
3. Đối với UBND huyện, thị xã,
thành phố:
Quan hệ giữa Sở Nội vụ với UBND
huyện, thị xã, thành phố là quan hệ phối hợp, kết hợp để tổ chức thực hiện các
mặt công tác chuyên môn thuộc lĩnh vực công tác nội vụ trên địa bàn.
a) Sở Nội vụ chủ động phối hợp với
UBND cấp huyện trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển
ngành Nội vụ trên phạm vi cấp tỉnh và huyện, thị xã, thành phố.
b) Sở Nội vụ có trách nhiệm
thông tin kịp thời cho UBND huyện, thị xã, thành phố về những chủ trương, chính
sách, quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ và UBND tỉnh thuộc lĩnh vực Nội vụ để
UBND huyện, thị xã, thành phố kịp thời chỉ đạo, triển khai và tổ chức thực hiện
tại địa phương.
c) Khi Sở Nội vụ và UBND huyện,
thị xã, thành phố có vấn đề chưa thống nhất thì Sở Nội vụ có trách nhiệm báo
cáo UBND tỉnh, xin ý kiến chỉ đạo thực hiện.
4. Đối với Phòng Nội vụ cấp huyện,
thị xã, thành phố:
a) Là quan hệ chỉ đạo, triển
khai, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ công tác nội vụ và thực hiện các chế độ
thông tin, báo cáo các nội dung, yêu cầu về lĩnh vực công tác nội vụ thuộc phạm
vi quản lý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ theo đúng quy định.
b) Sở Nội vụ có trách nhiệm triển
khai, phổ biến các chủ trương, chính sách, qui định của Đảng, nhà nước, của Ủy
ban nhân dân tỉnh và của Bộ Nội vụ về lĩnh vực công tác nội vụ, đồng thời có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các Phòng
Nội vụ
c) Phòng Nội vụ huyện, thị xã,
thành phố tổ chức thực hiện các lĩnh vực công tác của ngành và chấp hành nghiêm
chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo qui định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan có liên quan triển khai thực hiện tốt quy định này, đảm bảo sự quản lý thống
nhất về công tác nội vụ và tăng cường hiệu lực quản lý, hiệu quả hoạt động lĩnh
vực công tác Nội vụ ở địa phương.
Điều 9.
Căn cứ vào quy định này và các văn bản pháp luật có liên
quan, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của
các phòng chuyên môn thuộc Sở; Quy chế, lề lối, mối quan hệ làm việc của đơn vị
với đơn vị trực thuộc Sở; bố trí cán bộ, công chức phù hợp với trình độ chuyên
môn, chức danh tiêu chuẩn nghiệp vụ và đúng chỉ tiêu biên chế được giao, đảm bảo
hòan thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
Điều 10.
Quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc,
phát sinh thì Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm phản ảnh kịp thời cho UBND tỉnh
để xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp với chủ trương, chính sách pháp
luật hiện hành và tình hình thực tế hoạt động của địa phương./.