UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2009/QĐ-UBND
|
Ninh Bình,
ngày 26 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
quyết định này Quy chế về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Thắng
|
QUY CHẾ
VỀ XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 26/3/2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp
xã).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật trình Hội đồng nhân dân cùng cấp và xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện
1. Việc xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày
03/12/2004 (sau đây gọi là Luật); Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân (sau đây gọi là Nghị định
số 91) và quy định của Quy chế này.
2. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cấp xã chỉ xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã thực
hiện đúng các quy định tại khoản 1 của Điều này.
Chương II
XÂY DỰNG VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ DO UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
TRÌNH
Điều 4. Soạn
thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
1. Việc soạn thảo nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp xã được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản
1 Điều 33 của Luật và Khoản 1 Điều 22 của Nghị định số 91.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ, trách nhiệm của mình trong việc soạn
thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 5. Lấy
ý kiến vào dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã
1. Việc lấy ý kiến vào dự thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã được thực hiện theo quy định tại Điều
4; Khoản 2 Điều 33 của Luật và Khoản 2, Khoản 3 Điều 22, Điều 24 của Nghị định
số 91.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm tổ chức việc lấy ý kiến, tổng hợp và tiếp thu ý kiến đóng góp
của tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến để chỉnh lý lại dự thảo nghị quyết. Phương
thức lấy ý kiến, vấn đề cần lấy ý kiến do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã lựa
chọn, quyết định.
3. Tổ chức, cá nhân được lấy ý
kiến có trách nhiệm nghiên cứu và tham gia ý kiến theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã về hình thức, nội dung cần lấy ý kiến.
Điều 6.
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua.
2. Hồ sơ dự thảo nghị quyết
trình Hội đồng nhân dân cấp xã bao gồm: Tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài
liệu liên quan.
3. Trình tự xem xét, thông qua
dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã được thực hiện theo quy định tại
Điều 34 của Luật.
Chương
III
XÂY DỰNG VÀ
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 7. Soạn
thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân xã
1. Việc soạn thảo quyết định,
chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định
tại Khoản 1 Điều 45 của Luật và Khoản 1 Điều 22 của Nghị định số 91.
2. Tổ chức, cá nhân được phân
công soạn thảo có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ, trách nhiệm của
mình trong việc soạn thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân xã.
Điều 8. Lấy
ý kiến vào dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Việc lấy ý kiến vào dự thảo
quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã được thực hiện theo quy định tại
Điều 4; Khoản 2 Điều 45 của Luật và Khoản 2, Khoản 3 Điều 22, Điều 24 của Nghị
định số 91.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm tổ chức việc lấy ý kiến, tổng hợp và tiếp thu ý kiến đóng góp
của tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến để chỉnh lý lại dự thảo quyết định, chỉ thị.
Phương thức, vấn đề cần lấy ý kiến do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã lựa chọn,
quyết định.
3. Tổ chức, cá nhân được lấy ý
kiến có trách nhiệm nghiên cứu và tham gia ý kiến theo đúng yêu cầu của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã về hình thức, nội dung cần lấy ý kiến.
Điều 9.
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp
xã
Trình tự xem xét thông qua dự
thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã được thực hiện theo quy định
tại Điều 46 của Luật.
Điều 10.
Ban hành quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã
Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban
nhân dân cấp xã ban hành phải được gửi cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thi
hành và phải được niêm yết công khai tại trụ sở theo quy định tại Khoản 2 Điều
8 của Luật và Điều 9 của Nghị định số 91.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11.
Kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã;
quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Kinh phí bảo đảm cho các hoạt
động khảo sát, soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến, thông qua nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp xã; ban hành quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã được
thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Luật và Điều 25 của Nghị định số 91,
Thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 15/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân
sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày
08/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Quy định về quản lý và
sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp ở địa phương.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được cấp theo đúng định mức và chế
độ tài chính hiện hành.
Điều 12.
Triển khai tổ chức thực hiện Quy chế
1. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã tổ chức quán triệt, triển khai Quy chế này đến Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh đôn đốc,
kiểm tra Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã tổ chức quán triệt phổ biến nội dung Quy chế này đến cán bộ, công chức, viên
chức của mình và tổ chức thực hiện nghiêm túc.
Điều 13.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức cá nhân thực hiện tốt
Quy chế này sẽ được biểu dương, khen thưởng theo chế độ thi đua khen thưởng hiện
hành của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy
chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính theo quy định
hiện hành.
Điều 14. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai tổ
chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản
ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp
thời./.