Quyết định 11/2002/QÐ-BTS thành lập Quỹ Phát triển Thị trường Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành
Số hiệu | 11/2002/QĐ-BTS |
Ngày ban hành | 09/04/2002 |
Ngày có hiệu lực | 24/04/2002 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Thuỷ sản |
Người ký | Tạ Quang Ngọc |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Tài chính nhà nước |
BỘ THUỶ SẢN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2002/QÐ-BTS |
Hà Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP QUỸ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN
Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 21/6/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thuỷ sản;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP ngày 15/6/2000 của Chính phủ về một số chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 61/QÐ-TTg ngày 17/1/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ phát triển thị trường xuất khẩu thuỷ sản;
Căn cứ công văn số 3268 TC/TCDN ngày 04/4/2002 của Bộ Tài chính về việc thành lập quỹ phát triển thị trường xuất khẩu thủy sản.
Xét đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ Lao động, ông Vụ trưởng Vụ Tài chính Kế toán và Chủ tịch Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam;
QUYẾT ĐỊNH:
Ðiều 1. Thành lập Quỹ Phát triển Thị trường Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam.
Tên tiếng Anh -Vietnam Seafood Export Market Development Fund- viết tắt là SMF.
Quỹ được thành lập nhằm mục đích hỗ trợ các hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu cho sản phẩm thuỷ sản Việt Nam.
Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng. Trụ sở của Quỹ đặt tại trụ sở của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam, số 10 đường Nguyễn Công Hoan, Phường Ngọc Khánh, Quận Ba Ðình, Hà Nội.
Ðiều 2. Quỹ có nhiệm vụ:
Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại để phát triển thị trường sản phẩm thuỷ sản Việt Nam, gồm:
- Công tác nghiên cứu thị trường, quan hệ công chúng, khách hàng.
- Triển khai các văn phòng đại diện ở nước ngoài.
- Công tác thông tin thị trường và xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp.
- Các hoạt động hợp tác quốc tế trong thương mại thuỷ sản.
Hỗ trợ giải quyết khó khăn và rủi ro khi có biến động đột xuất ảnh hưởng lớn đến việc giữ vững thị trường xuất khẩu.
Hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu triển khai trực tiếp phục vụ cho việc phát triển sản xuất các sản phẩm mới để xuất khẩu.
Ðược trích theo quy định chi cho các hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, Cơ quan Ðiều hành Quỹ và chi cho hoạt động thu của Quỹ.
Ðiều 3. Nguồn thu của Quỹ
Quỹ được hình thành chủ yếu bằng khoản thu từ tất cả các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xuất khẩu thuỷ sản. Mức thu do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị, Bộ Thuỷ sản quyết định sau khi có sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính. Các khoản thu này được hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Mức thu được quy định hàng năm và được điều chỉnh khi có biến động đột xuất của thị trường xuất khẩu.
Hỗ trợ của ngân sách Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
Các nguồn thu khác.
Ðiều 4. Quản lý Quỹ
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý và sử dụng Quỹ theo theo Ðiều lệ tổ chức hoạt động và quản lý tài chính được Bộ Thuỷ sản phê duyệt, sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính
Bộ máy tổ chức của Quỹ bao gồm: Hội đồng Quản lý Quỹ; Ban Kiểm soát; Cơ quan Ðiều hành Quỹ.
- Hội đồng Quản lý Quỹ gồm Chủ tịch, phó Chủ tịch và các uỷ viên là đại diện cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, kinh doanh ở các địa bàn; đại diện ban chấp hành hiệp hội chế biến xuất khẩu thủy sản Việt Nam; đại diện Bộ Thủy sản.
- Ban Kiểm soát gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và các uỷ viên.
- Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát do Ban chấp hành hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam đề nghị, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản quyết định bổ nhiệm.
- Cơ quan điều hành Quỹ gồm Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và một số nhân viên giúp việc. Nhiệm vụ Cơ quan điều hành Quỹ do điều lệ quản lý Quỹ quy định. Việc tổ chức công tác kế toán và báo cáo tài chính định kỳ của Quỹ được thực hiện theo chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp.
Quỹ được sự bảo trợ của Chính phủ và các Bộ ngành hữu quan.
Ðiều 5. Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ Tổ chức Cán bộ Lao động, Vụ Tài chính Kế toán, Vụ Kế hoạch Ðầu tư và Chủ tịch Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN |