THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
11/1998/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 1 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH XUẤT, NHẬP KHẨU NĂM 1998
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 59/CP của Chính phủ ngày 5 tháng 6 năm 1997;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt danh mục hàng hoá xuất, nhập khẩu năm 1998:
- Danh mục hàng hoá cấm xuất, cấm
nhập khẩu (Phụ lục 1)
- Danh mục hàng hoá quản lý bằng
hạn ngạch (Phụ lục 2)
- Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu
quản lý chuyên ngành (Phụ lục 3)
- Danh mục hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu có cân đối với sản xuất và nhu cầu trong nước (Phụ lục 4).
Điều 2.
Hàng hoá xuất, nhập khẩu quản lý bằng hạn ngạch.
a. Đối với hàng dệt may xuất khẩu
vào thị trường có hạn ngạch quy định của các nước, thực hiện theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 6228/KTTH ngày 05 tháng 12 năm 1997.
b. Gạo: Phê
duyệt hạn ngạch xuất khẩu năm 1998 là 4 triệu tấn.
Việc điều hành xuất khẩu gạo năm
1998 thực hiện theo quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
Trên cơ sở tổng kết việc điều
hành xuất khẩu gạo năm 1997, củng cố và đổi mới hoạt động của Hiệp hội xuất nhập
khẩu lương thực Việt Nam giao Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tiếp tục hoàn thiện cơ chế và tổ chức xuất khẩu gạo. Giao Bộ Tài chính chủ
trì với Bộ Thương mại và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xây dựng quỹ
hỗ trợ sản xuất và kinh doanh xuất khẩu gạo; nghiên cứu thành lập "Trung
tâm giao dịch xuất khẩu gạo". Cho phép thí điểm một số doanh nghiệp xay
xát - chế biến lúa gạo ngoài quốcc doanh và một số nông trường, có đủ điều kiện
được xuất khẩu trực tiếp.
Điều 3.
Hàng hoá, vật tư nhập khẩu có cân đối với sản xuất và nhu cầu trong nước:
a) Xăng dầu (trừ dầu nhờn):
- Bộ Thương mại điều hành, bảo đảm
nhập năm 1998 khoảng 7 triệu tấn sản phẩm xăng dầu (không kể phần tạm nhập tái
xuất); giao một lần từ đầu năm toàn bộ chỉ tiêu xăng dầu nhập khẩu cho các
doanh nghiệp chuyên doanh, trong đó có tổng công ty xăng dầu nhập khoảng 60%
nhu cầu.
- Trường hợp cần điều chỉnh hạn
mức nhập khẩu, Bộ kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Phân bón:
Phê duyệt chỉ tiêu tối thiểu phân bón các loại nhập khẩu trong năm 1998:
- Phân Urê 1.600.000 tấn - Phân
DAP 300.000 tấn - Phân SA 250.000 tấn - Phân NPK 350.000 tấn - Phân Kali
240.000 tấn
Việc điều hành nhập khẩu phân
bón năm 1998 thực hiện theo quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
c) Đối với những
loại vật tư, hàng hoá được đáp ứng chủ yếu từ nguồn sản xuất trong nước như:
thép xây dựng, xi măng các loại, giấy viết, giấy in các loại, đường tinh luyện,
đường thô nguyên liệu, kính trắng xây dựng, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
cùng Bộ Tài chính, các Bộ quản lý sản xuất và Bộ Thương mại xác định nhu cầu nhập
khẩu bổ sung và xây dựng quy chế điều hành để thực hiện từ đầu tháng 2 năm
1998, theo nguyên tắc:
- Chỉ nhập khẩu phần vật tư,
hàng hoá, bao gồm các chủng loại, quy cách trong nước chưa sản xuất hoặc sản xuất
chưa đủ nhu cầu.
- Các loại vật tư trong nước
chưa sản xuất, được nhập khẩu theo nhu cầu và chịu sự điều tiết bằng thuế.
- Bộ Thương mại bảo đảm điều
hành nhập khẩu chủng loại, quy cách và số lượng vật tư, hàng hoá cần nhập bổ
sung theo quy chế điều hành nhập khẩu được liên Bộ thống nhất;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
cùng Bộ Tài chính, các Bộ quản lý sản xuất và Bộ Thương mại điều hành để xử lý
các vấn đề cụ thể, bảo đảm cung cầu của thị trường.
d) Đối với phôi thép và clinker,
các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh được nhập khẩu theo nhu cầu và năng lực
sản xuất.
Điều 4.
Hàng hoá xuất, nhập khẩu quản lý chuyên ngành:
Giao các Bộ hữu quan rà soát lại
các danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo cơ chế quản lý chuyên ngành ban
hành trong năm 1997, giảm bớt những mặt hàng xét thấy không cần hạn chế; xây dựng
quy chế quản lý xuất khẩu, nhập khẩu để thống nhất với Bộ Thương mại trình Thủ
tướng Chính phủ duyệt và giao bộ Thương mại công bố chậm nhất cuối tháng 3 năm
1998. Cơ quan hải quan căn cứ danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu, chuyên ngành do
Bộ Thương mại công bố để giải quyết thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 5.
Nhập khẩu hàng tiêu dùng:
Hàng tiêu dùng nhập khẩu được điều
tiết bằng thuế và các phương thức thanh toán của Ngân hàng:
Các doanh nghiệp
có Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng được nhập khẩu theo nhu cầu
và đóng thuế nhập khẩu theo luật định; bãi bỏ việc cấp chỉ tiêu và giấy phép nhập
hàng tiêu dùng; riêng mặt hàng rượu, nhập khẩu theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.
Bộ thương mại chủ trì cùng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước... xác định danh mục mặt hàng
tiêu dùng cần được điều tiết bổ sung bằng thuế và các phương thức thanh toán của
ngân hàng để triển khai thực hiện ngay từ đầu năm, theo hướng hạn chế thấp nhất
nhập hàng tiêu dùng chưa thật cần thiết và mặt hàng trong nước đã sản xuất được.
Điều 6.
Việc nhập khẩu ô tô và xe gắn máy các loại:
a) Đối với ô tô nguyên chiếc các
loại (trừ ô tô từ 12 chỗ ngồi trở xuống), các doanh nghiệp có Giấy phép kinh
doanh xuất nhập khẩu ngành hàng được nhập khẩu theo nhu cầu sản xuất - kinh
doanh; bãi bỏ việc cấp giấy phép nhập khẩu.
Bộ Tài chính điều chỉnh thuế xuất
thuế nhập khẩu đối với các loại xe tải dưới 7 tấn và xe chở khách dưới 60 chỗ
ngồi để hạn chế nhập khẩu hai loại xe này.
b) Đối với xe ô tô du lịch từ 12
chố ngồi trở xuống và xe hai bánh gắn máy các loại: trước mắt chưa nhập khẩu xe
nguyên chiếc; các doanh nghiệp lắp ráp - sản xuất ô tô các loại và xe hai bánh
gắn máy có vốn đầu tư nước ngoài được nhập khẩu để sản xuất - lắp ráp theo đúng
giấy phép đầu tư đã cấp và phù hợp với các tiêu chuẩn quy định hiện hành của bộ
Khoa học - Công nghệ và Môi trường và của Bộ Giao thông vận tải.
Căn cứ kế hoạch sản xuất - lắp ráp
xe ô tô các loại và xe gắn máy của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, của
các doanh nghiệp trong nước đã đầu tư sản xuất lắp ráp được xe hai bánh gắn máy
dạng IKD, Bộ Thương mại phê duyệt kế hoạch nhập khẩu cả năm và thông báo một lần
để các doanh nghiệp chủ động đảm bảo kế hoạch sản xuất và thị trường tiêu thụ.
Giao Bộ Thương mại chủ trì cùng
Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp, Tổng cục Hải quan, Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường ban hành thông tư hướng dẫn trong tháng 02 năm
1998 để thực hiện các quy định trên.
c) Để đảm bảo cung - cầu đối với
xe hai bánh gắn máy các loại trong khi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chưa phát huy đủ năng lực sản xuất - lắp ráp trong năm 1998, cho phép các
doanh nghiệp trong nước đã có giấy phép lắp ráp xe hai bánh gắn máy dạng CKD nhập
khẩu 100.000 bộ linh kiện CKD để lắp ráp - kinh doanh xe gắn máy các loại.
Căn cứ tiêu chuẩn xí nghiệp lắp
ráp xe hai bánh gắn máy đa dạng CKD đã được Bộ Công nghiệp phối hợp cùng Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường phân loại, Bộ Thương mại giao chỉ tiêu nhập
khẩu cho các doanh nghiệp một lần ngay từ tháng 01 năm 1998 và thông báo cho
các cơ quan hữu quan biết để phối hợp điều hành.
Điều 7.
Việc xuất khẩu sản phẩm gỗ và nhập khẩu gỗ nguyên liệu thực hiện theo Quyết định
số 1124/1997/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với các loại vật tư hàng hoá
khác ngoài danh mục hàng hoá đã quy định trên, các doanh nghiệp được xuất nhập
khẩu theo nhu cầu và hướng dẫn của Bộ Thương mại.
Điều 8.
Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể việc thi hành Quyết định
này; chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan điều hành đẩy mạnh xuất khẩu,
quản lý chặt chẽ nhập khẩu để bảo đảm mức nhập siêu trong năm không vượt quá
20% kim ngạch xuất khẩu năm 1998.
Điều 9.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký đến ngày 31 tháng 3 năm 1999.
Trong quá trình thi hành, Bộ Thương mại theo dõi tổng hợp ý kiến các Bộ, ngành,
địa phương, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề vướng mắc nảy
sinh vượt thẩm quyền các Bộ, ngành.
Điều 10.
Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC HÀNG HOÁ CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU NĂM 1998
(ban hành kèm theo Quyết định số 11/1998/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 1998 của
Thủ tướng Chính phủ)
I. MẶT HÀNG CẤM
XUẤT KHẨU
1. Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ,
trang thiết bị kỹ thuật quân sự.
2. Đồ cổ.
3. Các loại ma tuý.
4. Hoá chất độc.
5. Gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ bóc, củi,
than hầm từ gỗ hoặc củi, các sản phẩm gỗ lâm sản sản xuất từ nhóm IA và ván
tinh chế sản xuất từ nhóm gỗ IIA trong dnah mục ban hành kèm theo Nghị định
18/HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992; song mây nguyên liệu.
6. Các loại động vật hoang và động
vật, thực vật quý hiếm tự nhiên.
II. MẶT HÀNG
CẤM NHẬP KHẨU
1. Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ,
trang thiết bị kỹ thuật quân sự.
2. Các loại ma tuý.
3. Hoá chất độc.
4. Các loại văn hoá phẩm đồi truỵ,
phản động.
5. Pháo các loại. Đồ chơi trẻ em
có ảnh hưởng xấu đến giáo dục nhân cách, đến trật tự an toàn xã hội.
6. Thuốc lá điếu (trừ hành lý cá
nhân theo định lượng).
7. Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng
(trừ tài sản di chuyển bao gồm cả hàng hoá phục vụ nhu cầu của các cá nhân thuộc
thân phận ngoại giao của các nước, các tổ chức quốc tế và hành lý cá nhân theo
định lượng).
8. Ô tô và phương tiện tự hành
các loại có tay lái nghịch (kể cả dạng tháo rời).
9. Phụ tùng đã qua sử dụng của
các loại ô tô, xe hai bánh và ba bánh gắn máy; kể cả khung gầm có gắn động cơ ô
tô các loại đã qua sử dụng.
Ghi chú:
1. Việc xuất khẩu hàng thuộc
danh mục nói trên, trong trường hợp có nhu cầu cho an ninh quốc phòng hoặc nhu
cầu khác, sẽ do Thủ tướng cho phép hoặc giao Bộ trưởng bộ Thương mại cho phép
và hải quan giải quyết thủ tục.
2. Việc cấm xuất khẩu động thực
vật theo yêu cầu bảo vệ môi sinh do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng
bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn trong văn bản riêng.
3. Bộ Thương mại và Tổng cục Hải
quan thống nhất hướng dẫn thi hành mục II.7.
4. Việc nhập
khẩu thiết bị đã qua sử dụng (bao gồm cả phụ tùng, linh kiện) khác thực hiện
theo hướng dẫn của bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC HÀNG QUẢN LÝ BẰMG HẠN NGẠCH 1998
(ban hành kèm theo Quyết định số 11/1998/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 1998 của
Thủ tướng Chính phủ)
MẶT
HÀNG XUẤT KHẨU
- Gạo
- Hàng dệt, may xuất khẩu vào
EU, Canada, Nauy, Thổ Nhĩ Kỳ.
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU THEO QUẢN LÝ CHUYÊN
NGÀNH(1)
(ban
hành kèm theo Quyết định số 11/1998/QĐ-TTgngày 23 tháng 01 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ)
1. Danh mục
khoáng sản hàng hoá xuất khẩu, hoá chất nhập khẩu theo quy chế hướng dẫn của Bộ
Công nghiệp.
2. Danh mục thực vật, động vật rừng
xuất khẩu, thuốc và nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật và thú y; thức
ăn và nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc theo quy chế hướng dẫn của Bộ nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Danh mục thuốc, chất gây nghiện,
chất hướng tâm thần và tiền chất. Một số máy móc, thiết bị, dụng cụ khám chữa bệnh
cho người, nhập khẩu theo quy chế hướng dẫn của Bộ Y tế.
4. Danh mục thuỷ sản quý hiếm
thuỷ sản sống dùng làm giống, thức ăn và thuốc chữa bệnh trong nuôi trồng thuỷ
sản, xuất, nhập khẩu theo quy chế hướng dẫn của Bộ Thuỷ sản.
5. Máy phát sóng, thiết bị thu
phát và truyền dẫn vô tuyến; các loại tổng đài, nhập khẩu theo quy chế hướng dẫn
của Tổng cục Bưu điện.
6. Các ấn phẩm văn hoá, tác phẩm
mỹ thuật Nhà nước quản lý, tác phẩm điện ảnh, thiết bị in đặc biệt, băng hình
có ghi chương trình, xuất, nhập khẩu theo quy chế hướng dẫn của Bộ Văn hoá -
Thông tin.
7. Thiết bị, máy móc chuyên
ngành ngân hàng, xuất, nhập khẩu theo quy chế hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
(1) Danh mục cụ thể các loại
hàng hóa nói trên thực hiện theo Nghị định số 89/CP
ngày 15 tháng 12 năm 1995 của
Chính phủ
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC HÀNG HOÁ, VẬT TƯ NHẬP KHẨU CÓ CÂN ĐỐI VỚI
SẢN XUẤT VÀ NHU CẦU TRONG NƯỚC
(ban hành kèm theo Quyết định số 11/1998/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm
1998 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Xăng dầu
2. Phân bón
3. Thép xây dựng các loại
4. Xi măng các loại
5. Giấy viết, giấy in các loại
6. Kính xây dựng
7. Đường tinh luyện, đường thô
nguyên liệu
8. Rượu.