Thứ 7, Ngày 09/11/2024

Quyết định 1087/2001/QĐ-NHNN về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc ngân hàng thương mại cổ phần của nhà nước và nhân dân do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành

Số hiệu 1087/2001/QĐ-NHNN
Ngày ban hành 27/08/2001
Ngày có hiệu lực 11/09/2001
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Trần Minh Tuấn
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1087/2001/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 1087/2001/QĐ-NHNN NGÀY 27 THÁNG 8 NĂM 2001BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CỦA NHÀ NƯỚC VÀ NHÂN DÂN

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10, Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12/6/1999;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế những quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần trong "Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Người điều hành Ngân hàng thương mại cổ phần, Công ty tài chính cổ phần" ban hành theo Quyết định 166/QĐ-NH5 ngày 10/8/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Trần Minh Tuấn

(Đã ký)

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CỦA NHÀ NƯỚC VÀ NHÂN DÂN
(Ban hành theo Quyết định số 1087/2001/QĐ-NHNN ngày 27/8/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1

 QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Quy định này là tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc Ngân hàng Thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân (gọi tắt là Ngân hàng thương mại cổ phần) được phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 2.

1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị Ngân hàng Thương mại cổ phần, có toàn quyền nhân danh Ngân hàng Thương mại cổ phần để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng Thương mại cổ phần, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

2. Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Thương mại cổ phần.

3. Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần không có chức danh Tổng Giám đốc) là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần.

Điều 3. Những người sau đây không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc làm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc đối với Ngân hàng thương mại cổ phần không có chức danh Phó Tổng Giám đốc):

1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Đã bị kết án về các tội nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, các tội nghiêm trọng xâm phạm sở hữu, các tội nghiêm trọng về kinh tế.

3. Đã bị kết án về các tội phạm khác mà chưa được xoá án.

4. Đã từng là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) của một công ty đã bị phá sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật phá sản doanh nghiệp.

5. Đã từng là đại diện theo pháp luật của một công ty bị đình chỉ hoạt động do vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

6. Thuộc đối tượng quy định tại Điều 9, Điều 90 Luật Doanh nghiệp, Điều 17 Pháp lệnh Cán bộ, Công chức và Điều 13 Pháp lệnh chống tham nhũng.

7. Đang vay vốn hoặc đang là người bảo lãnh, tái bảo lãnh khoản tín dụng của chính Ngân hàng thương mại cổ phần đó.

8. Có bố, mẹ, vợ, chồng, con đang vay vốn hoặc đang là người bảo lãnh, tái bảo lãnh khoản tín dụng của chính Ngân hàng thương mại cổ phần đó.

[...]