HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1080/QĐ-HĐND
|
Long
An, ngày 30 tháng 12
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
47/2019/QH14;
Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội số
57/2014/QH13 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Quốc hội số 65/2020/QH14;
Căn cứ Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18/9/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập
và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 157/NQ-HĐND
ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh về việc thành lập Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
Căn cứ Đề án số 7115/ĐA-UBND ngày 25/11/2020 của UBND tỉnh về việc thành lập Văn Đoàn
ĐBQH và HĐND tỉnh; thành lập Văn phòng UBND tỉnh trên cơ sở tách Văn phòng Đoàn
ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
Trên cơ sở thống nhất của lãnh đạo
Đoàn ĐBQH tỉnh, xét đề nghị tại Tờ trình số 1533/TTr-VP ngày 21/12/2020 của
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc và mối quan hệ công
tác của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Long An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan
liên quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP;
- Các phòng thuộc VP;
- Lưu: VT.
|
TM. THƯỜNG TRỰC
HĐND
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Văn Nhiều
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1080/QĐ-HĐND ngày 30 tháng 12 năm 2020 của
Thường trực HĐND tỉnh Long An)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh được thành lập trên cơ sở tách Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh thành Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ quan tương đương Sở, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
trực tiếp của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trong việc tham mưu, giúp việc, phục
vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu, giúp Trưởng đoàn, Phó
Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch hoạt động hằng tháng, hằng quý, 06 tháng
và cả năm của Đoàn đại biểu Quốc hội, triệu tập các cuộc họp của Đoàn đại biểu
Quốc hội, giữ mối liên hệ với đại biểu Quốc hội trong Đoàn;
b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu
quan phục vụ đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri; giúp Đoàn đại biểu Quốc hội tổng
hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật;
c) Phục vụ đại biểu Quốc hội tiếp
công dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi
đến Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu
Quốc hội chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết;
d) Tham mưu, tổ chức phục vụ Đoàn đại
biểu Quốc hội trong công tác xây dựng pháp luật, thảo luận, góp ý kiến về các nội
dung theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
đ) Tham mưu, phục vụ hoạt động giám
sát, khảo sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; thực hiện chỉ đạo
của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội trong việc phối hợp với các
cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ hoạt động giám sát, khảo sát của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy
ban Thường vụ Quốc hội tại địa phương;
e) Tham mưu, giúp Đoàn đại biểu Quốc
hội chuẩn bị báo cáo về tình hình hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu
Quốc hội 06 tháng, cả năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
g) Phối hợp phục vụ hoạt động của Đoàn
đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội; giúp đại biểu Quốc hội
tham gia hoạt động của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội mà đại biểu là
thành viên và các hoạt động khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các
cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
h) Tham mưu, giúp Phó Trưởng đoàn đại
biểu Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn đại biểu
Quốc hội.
2. Trong việc tham mưu, giúp việc, phục
vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội
đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu, giúp Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức
thực hiện chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hằng tháng, hằng quý, 06
tháng và cả năm;
b) Tham mưu, giúp Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ
kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân, cuộc họp của
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn
bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Thường trực Hội đồng
nhân dân, cuộc họp của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; tham mưu, phục vụ Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc thẩm tra dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo;
hoàn thiện các dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo của Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Tham mưu, phục vụ Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động giám sát, khảo sát; tổng hợp chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân; theo dõi, tổng hợp, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghị quyết về giám sát,
chất vấn;
d) Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu
quan phục vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp
luật;
đ) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi đến Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị của công dân do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết;
e) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp mình đế chuẩn bị tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ
sau; phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân cấp huyện; giải quyết các vấn đề giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân; giữ
mối liên hệ với các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh;
g) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc tổ chức các cuộc họp
giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi
dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp; xây dựng báo cáo công tác trình cấp có thẩm quyền;
h) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh điều hành công việc chung của
Hội đồng nhân dân tỉnh; điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh; bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của
Hội đồng nhân dân, nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; phục vụ Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh trong hoạt động đối ngoại.
3. Trong công tác hành chính, tổ chức,
quản trị, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội,
Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ công tác với
các cơ quan nhà nước ở trung ương và ở các tỉnh, thành phố khác trực thuộc
trung ương, với Thường trực Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và các cơ
quan, tổ chức, đoàn thể khác ở địa phương;
b) Lập dự toán ngân sách nhà nước phục
vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trên cơ sở đã
xin ý kiến của Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
tổ chức thực hiện, quản lý kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và
kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Bảo đảm điều kiện hoạt động của
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh; tham mưu việc thực hiện chế độ, chính sách đối với đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
d) Quản lý cơ sở vật chất, tài sản
công, công tác hành chính, bảo vệ và lễ tân của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh;
đ) Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện việc quản lý công chức của Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức nghiên cứu khoa học; xây
dựng, khai thác hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ hoạt động của
Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh; tổ chức nghiên cứu ứng dụng
công nghệ thông tin vào các công tác của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giao;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG VĂN PHÒNG ĐOÀN
ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn
phòng.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
sau khi thống nhất với Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng; xem xét, đánh giá
công chức đối với Chánh Văn phòng.
2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh được tổ chức thành các phòng gồm:
a) Phòng Công tác Quốc hội;
b) Phòng Công tác Hội đồng nhân dân;
c) Phòng Hành chính, Tổ chức, Quản trị;
d) Phòng Thông tin-Dân nguyện.
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng phòng sau khi xin ý kiến của lãnh
đạo Đoàn ĐBQH và Thường trực HĐND tỉnh.
3. Phòng có Trưởng phòng và Phó Trưởng
phòng. Chánh Văn phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng sau
khi xin ý kiến của lãnh đạo Đoàn ĐBQH và Thường trực HĐND tỉnh
4. Số lượng Phó Trưởng phòng được quy
định như sau: dưới 8 biên chế thì bố trí 01 Phó Trưởng phòng, từ 8 đến 14 biên
chế thì bố trí không quá 2 Phó Trưởng phòng, trên 15 biên chế thì bố trí không
quá 3 Phó Trưởng phòng.
5. Biên chế công chức của Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh nằm trong tổng biên chế hành
chính của tỉnh, do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Chế độ
làm việc
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ
chuyên viên.
2. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh là người đứng đầu, điều hành công việc chung của
Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Văn phòng. Các Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo phân công của Chánh Văn phòng.
3. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện quy chế làm việc do Chánh Văn phòng ban
hành.
Điều 5. Mối quan
hệ công tác
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ công tác với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác ở địa phương để phối hợp tham mưu, phục vụ hoạt
động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ công tác với Văn phòng Quốc hội; phối
hợp với các vụ, đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội trong việc tham mưu, phục vụ
các hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và hoạt động của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội,
các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại địa phương.
Điều 6. Kinh phí
hoạt động
Kinh phí hoạt động của Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh do ngân sách địa phương đảm bảo
theo phân cấp quản lý của tỉnh. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức việc quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của
Đoàn ĐBQH, HĐND và Văn phòng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của
phòng thuộc Văn phòng sau khi xin ý kiến của lãnh đạo Đoàn ĐBQH tỉnh và Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện, Quy định
này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong từng thời kỳ, theo
đề nghị của Chánh Văn phòng, sự thống nhất lãnh đạo Đoàn ĐBQH tỉnh và quyết định
của Thường trực HĐND tỉnh./.