Quyết định 108/2014/QĐ-UBND về bảng giá đất giai đoạn từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu | 108/2014/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 30/12/2014 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Lê Xuân Đại |
Lĩnh vực | Bất động sản |
ỦY BAN
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 108/2014/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 30 tháng 12 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất và số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 quy định về khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Nghị quyết số 147/2014/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An thông qua nguyên tắc định giá, mức giá tối đa, tối thiểu và bảng giá các loại đất giai đoạn từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019 trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 5628/TTr-STNMT ngày 26/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định Bảng giá chi tiết các loại đất giai đoạn từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019 trên địa bàn Thành phố Vinh.
(Có Bảng giá chi tiết kèm theo).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
b) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất và các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng bảng giá đất
1. Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013.
2. Việc áp mức giá theo bảng giá các loại đất: Căn cứ vị trí, loại đất, số lô thửa đất, tờ bản đồ để xác định.
3. Đất được chuyển quyền sử dụng đất phải cùng mục đích sử dụng và chưa làm thay đổi kết cấu hạ tầng trước khi chuyển quyền; không nằm trong vùng thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp mới hình thành sau thời gian ban hành bảng giá.
4. Việc xác định mức giá cho những lô, thửa đất chưa được quy định mức giá trong bảng giá đất hoặc thay đổi mục đích sử dụng đất đã được xác định mức giá trong bảng giá như sau:
a) Những lô, thửa đất liền kề (có vị trí, loại đất, điều kiện hạ tầng tương đương, cùng khả năng sinh lợi và cùng mục đích sử dụng) đã có quy định mức giá: Giao các cấp, các ngành có liên quan thực hiện áp giá theo nguyên tắc đảm bảo mức giá của lô, thửa đất liền kề;
b) Những lô, thửa đất chưa được quy định mức giá mà không thể áp dụng mức giá của lô, thửa đất liền kề hoặc những lô, thửa đất đã có giá đất nhưng thay đổi mục đích sử dụng đất (trừ trường hợp chuyển mục đích từ đất vườn sang đất ở, các cơ quan có liên quan được phép sử dụng giá đất ở trong cùng khuôn viên để xác định các nghĩa vụ tài chính có liên quan), giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan xác định giá cụ thể các lô, thửa đất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3. Phương pháp xác định giá các loại đất
1. Mức giá đất thương mại, dịch vụ và mức giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ: Bằng 50% so với mức giá đất ở có cùng điều kiện thuận lợi như nhau nhưng phải đảm bảo nằm trong khung giá đất cùng loại được Chính phủ quy định và không được thấp hơn giá đất nông nghiệp liền kề. Riêng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp dùng vào mục đích khai thác khoáng sản bằng 300% giá đất ở liền kề nhưng phải đảm bảo nằm trong khung giá đất cùng loại được Chính phủ quy định.
2. Đối với những lô thửa đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ có chiều sâu trên 30m tính từ chỉ giới xây dựng đường giao thông, mức giá đất được xác định theo phương pháp phân lớp như sau:
a) Phần diện tích sâu 20m đầu tiên bám đường (vị trí 1): Mức giá bằng 100% mức giá quy định tại bảng giá đất;