Nghị quyết 147/2014/NQ-HĐND thông qua nguyên tắc định giá, mức giá tối đa, tối thiểu các loại đất và bảng giá các loại đất giai đoạn từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019 trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Số hiệu 147/2014/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/12/2014
Ngày có hiệu lực 22/12/2014
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Trần Hồng Châu
Lĩnh vực Bất động sản

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------

Số: 147/2014/NQ-HĐND

Nghệ An, ngày 12 tháng 12 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA NGUYÊN TẮC ĐỊNH GIÁ, MỨC GIÁ TỐI ĐA, TỐI THIỂU CÁC LOẠI ĐẤT VÀ BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT GIAI ĐOẠN TỪ NGÀY 01/01/2015 ĐẾN NGÀY 31/12/2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 13

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất và Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất;

Căn cứ Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 8902/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Trên cơ sở Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua nguyên tắc định giá đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau:

1. Mức giá tối đa, tối thiểu quy định cho các loại đất trên địa bàn các vùng trong tỉnh phải nằm trong khung giá do Chính phủ quy định.

Đối với đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, UBND tỉnh được quy định mức giá đất cao hơn nhưng không quá 30% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất do Chính phủ quy định.

Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, UBND tỉnh được quy định cao hơn nhưng không quá 50% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá do Chính phủ quy định.

2. Mức giá đất thương mại, dịch vụ và mức giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ bằng 50% so với mức giá đất ở có cùng điều kiện thuận lợi như nhau nhưng không thấp hơn mức giá tối thiểu theo quy định của Chính phủ và giá đất nông nghiệp liền kê; riêng đất sản xuất kinh doanh phục vụ mục đích khai thác khoáng sản bằng 300% giá đất ở nhưng không vượt mức giá tối đa của đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ theo quy định của Chính phủ.

3. Đối với các thửa đất ở, đất phi nông nghiệp tiếp giáp ít nhất 2 mặt đường, mức giá được tính theo mặt đường có mức giá cao hơn và có tính đến lợi thế tiếp giáp nhiều mặt đường.

4. Đối với những thửa đất ở, đất phi nông nghiệp có chiều sâu tính từ chỉ giới xây dựng đường lớn hơn 30m thì thực hiện theo phương pháp phân lớp để xác định mức giá bình quân cho cả thửa, nhưng mức giá của lớp đất sau cùng không được thấp hơn mức giá đất của các thửa liền kề có vị trí tương đương.

5. Áp dụng Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất, trong Nghị quyết này, xã miền núi cao gọi là xã miền núi; xã miền núi thấp gọi là xã trung du.

Điều 2. Thông qua mức giá tối đa, tối thiểu cụ thể từng loại đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau:

1. Địa bàn thành phố Vinh (đô thị loại I)

a) Đất ở: Mức giá tối đa 51.000.000 đ/m2, mức giá tối thiểu 320.000 đ/m2.

b) Đất nông nghiệp:

- Đất trồng lúa nước: Được chia làm 2 khu vực các xã và các phường để xác định giá:

+ Tại địa bàn các phường và các thửa thuộc địa bàn các xã nhưng giáp ranh với phường: áp dụng một mức giá 100.000 đ/m2.

+ Tại địa bàn các xã (trừ các thửa giáp ranh với phường): Mức giá tối đa 85.000 đ/m2, mức giá tối thiểu 75.000 đ/m2.

- Đất trồng cây hàng năm: Được chia làm 2 khu vực các xã và các phường để xác định giá:

+ Tại địa bàn các phường và các thửa thuộc địa bàn các xã nhưng giáp ranh với phường: áp dụng một mức giá 100.000 đ/m2.

+ Tại địa bàn các xã (trừ các thửa giáp ranh với phường): Mức giá tối đa 85.000 đ/m2, mức giá tối thiểu 75.000 đ/m2.

[...]