THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
108/2009/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Kho bạc Nhà nước là cơ quan
trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài
chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và
các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà
nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển
thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp Luật.
2. Kho bạc Nhà nước có tư cách
pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, được mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước
và các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp Luật, có trụ sở tại thành phố
Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Kho bạc Nhà nước thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
a) Các dự án Luật, dự thảo nghị quyết
của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
dự thảo nghị định của Chính phủ; dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà nước;
b) Chiến lược, quy hoạch, chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về quản
lý quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà
nước.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
xem xét, quyết định:
a) Dự thảo thông tư và các văn bản
khác về lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà nước;
b) Kế hoạch hoạt động hàng năm của
Kho bạc Nhà nước.
3. Ban hành văn bản hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy phạm nội bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi
quản lý của Kho bạc Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp Luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án
thuộc lĩnh vực quản lý quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và
các quỹ khác của Nhà nước sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp Luật về lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà nước.
6. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước,
quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác được giao theo quy định của pháp Luật:
a) Tập trung và phản ánh đầy đủ,
kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào
quỹ ngân sách nhà nước các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống
Kho bạc Nhà nước; thực hiện hạch toán số thu ngân sách nhà nước cho các cấp
ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
b) Kiểm soát, thanh toán, chi trả
các khoản chi của ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác được giao theo quy định
của pháp Luật;
c) Quản lý quỹ ngoại tệ tập
trung của ngân sách nhà nước, định kỳ công bố tỷ giá hạch toán phục vụ cho việc
hạch toán các khoản thu chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ;
d) Quản lý, kiểm soát và thực hiện
nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác do Kho bạc Nhà nước quản
lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Quản lý tài sản quốc gia quý
hiếm được giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền,
tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi
tại Kho bạc Nhà nước.
7. Được trích tài khoản của tổ
chức, cá nhân mở tại Kho bạc Nhà nước để nộp ngân sách nhà nước hoặc áp dụng
các biện pháp hành chính khác để thu cho ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp Luật; từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các
Điều kiện theo quy định của pháp Luật.
8. Tổ chức hạch toán kế toán
ngân sách nhà nước, các quỹ và tài sản của Nhà nước được giao quản lý, các khoản
vay nợ, viện trợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định
của pháp Luật; báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cho cơ
quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước liên quan theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
9. Tổ chức thực hiện công tác thống
kê kho bạc nhà nước và chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp Luật.
10. Tổ chức quản lý, Điều hành
ngân quỹ kho bạc nhà nước tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống:
a) Mở tài khoản, kiểm soát tài
khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản đối với tổ
chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước;
b) Mở tài khoản tiền gửi hoặc
tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại để thực
hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán của Kho bạc Nhà nước theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Được sử dụng ngân quỹ kho bạc
nhà nước để tạm ứng cho ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
d) Xây dựng và phát triển hệ thống
các công cụ, nghiệp vụ quản lý hiện đại theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu
quả ngân quỹ kho bạc nhà nước.
11. Tổ chức huy động vốn cho
ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển thông qua việc phát hành trái phiếu
Chính phủ.
12. Tổ chức quản
trị và vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp Luật đối với hành vi vi phạm pháp Luật trong phạm
vi quản lý nhà nước của Kho bạc Nhà nước; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được
giao theo quy định của pháp Luật.
14. Hiện đại hóa hoạt động Kho bạc
Nhà nước:
a) Xây dựng cơ chế, chính sách
và quy trình nghiệp vụ phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn của Việt Nam;
b) Tổ chức quản lý, ứng dụng công
nghệ thông tin, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại hóa cơ sở vật chất của hệ thống
Kho bạc Nhà nước.
15. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác
quốc tế thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng
Bộ Tài chính và quy định của pháp Luật.
16. Thực hiện công tác tổ chức
và cán bộ:
a) Xây dựng tổ chức bộ máy và
phát triển nguồn nhân lực bảo đảm yêu cầu cải cách về cơ chế, chính sách và hiện
đại hóa công nghệ quản lý;
b) Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua
khen thưởng, kỷ Luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và quy định của pháp Luật.
17. Quản lý kinh phí do ngân
sách nhà nước cấp và tài sản được giao theo quy định của pháp Luật; được sử dụng
các khoản thu phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ theo chế độ quản lý tài chính
của Nhà nước.
18. Thực hiện cải cách hành
chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính được Bộ trưởng
Bộ Tài chính phê duyệt.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy định của pháp Luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
Kho bạc Nhà nước được tổ chức
thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương theo đơn vị hành chính, bảo đảm
nguyên tắc tập trung, thống nhất.
1. Cơ quan Kho bạc Nhà nước ở
Trung ương:
a) Vụ Tổng hợp – Pháp chế;
b) Vụ Kiểm soát chi ngân sách
nhà nước;
c) Vụ Huy động vốn;
d) Vụ Kế toán nhà nước;
đ) Vụ Kho quỹ;
e) Vụ Hợp tác quốc tế;
g) Vụ Tổ chức cán bộ;
h) Vụ Tài vụ – Quản trị;
i) Văn phòng;
k) Thanh tra;
l) Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước;
m) Cục Công nghệ thông tin;
n) Trường
Nghiệp vụ Kho bạc;
o) Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc
gia.
Các tổ chức quy định từ điểm a đến
điểm m khoản 1 Điều này là tổ chức hành chính giúp Tổng Giám đốc thực hiện chức
năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định tại điểm n và điểm o là tổ chức sự
nghiệp.
2. Cơ quan Kho bạc Nhà nước ở địa
phương:
a) Kho bạc
Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Kho bạc Nhà nước
cấp tỉnh) trực thuộc Kho bạc Nhà nước;
b) Kho bạc Nhà nước ở huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Kho bạc Nhà nước cấp huyện) trực thuộc
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
Kho bạc Nhà nước được tổ chức điểm
giao dịch tại các địa bàn có khối lượng giao dịch lớn theo quy định của Bộ Tài
chính.
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, Kho bạc
Nhà nước cấp huyện có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại
ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp Luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Kho bạc
Nhà nước.
Điều 4. Lãnh
đạo
1. Kho bạc Nhà nước có Tổng Giám
đốc và không quá 03 Phó Tổng giám đốc.
2. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc
Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức
theo quy định của pháp Luật.
3. Tổng giám đốc là người đứng đầu
Kho bạc Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp
Luật về toàn bộ hoạt động của Kho bạc Nhà nước. Phó Tổng giám đốc chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước và trước pháp Luật về lĩnh vực công
tác được phân công phụ trách.
Điều 5. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2009.
2. Bãi bỏ Quyết định số
235/2003/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài
chính.
3. Số lượng Phó Tổng giám đốc của
Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ
cho đến khi Thủ tướng Chính phủ có quyết định khác.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng Giám đốc Kho bạc
Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kho bạc Nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, TCCV (10b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|