Quyết định 107/2005/QĐ-TTg thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động của Tổng cục Thuế giai đoạn 2005 - 2007 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 107/2005/QĐ-TTg |
Ngày ban hành | 16/05/2005 |
Ngày có hiệu lực | 09/06/2005 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Phan Văn Khải |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước |
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 107/2005/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2005 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 02 năm 1998;
Căn cứ Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010
ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 218/2003/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế
trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ ý kiến của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội tại Công văn số 307/UBTVQH11 ngày
24 tháng 12 năm 2004 về việc tiếp tục thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh
phí hoạt động đối với ngành Thuế và ngành Hải quan;
Theo đềnghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Đổi mới cơ chế quản lý biên chế và kinh phí hoạt động của Tổng cục Thuế; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy, xây dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh, có trình độ chuyên môn cao; kinh phí khoán gắn với kết quả và hiệu quả hoạt động tổ chức thu ngân sách nhà nước; trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho thủ trưởng đơn vị trong tổ chức công việc, sử dụng lao động và sử dụng các nguồn lực tài chính.
2. Tạo quyền chủ động trong sử dụng nguồn kinh phí được giao khoán, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tập trung hiện đại hóa công nghệ thông tin và trang bị kỹ thuật hiện đại để nâng cao hiệu lực, hiệu quả và hiện đại hoá công nghệ quản lý nhằm thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ nhà nước giao, đủ điều kiện hội nhập quốc tế; tăng cường đào tạo và bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức.
3. Thực hiện công khai dân chủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức ngành Thuế.
Điều 3. Về giao khoán biên chế:
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính giao khoán số biên chế cho Tổng cục Thuế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định và trên cơ sở chủ động tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý và sử dụng lao động theo đúng chủ trương tinh giản biên chế của Nhà nước. Số biên chế giao khoán cho Tổng cục Thuế được xác định trong phạm vi tổng số biên chế quản lý nhà nước được giao cho Bộ Tài chính và không bao gồm số biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Thuế.
2. Trường hợp do thành lập thêm hoặc sáp nhập các đơn vị Thuế tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc được bổ sung chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Ngoài số biên chế được giao khoán, Tổng cục Thuế được hợp đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao động đối với một số chức danh theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Điều 4. Về mức khoán và nội dung khoán kinh phí hoạt động :
1. Mức kinh phí giao khoán từ nguồn ngân sách nhà nước cấp là 2% trên tổng số thu thực nộp vào ngân sách nhà nước hàng năm do Tổng cục Thuế tổ chức thực hiện.
2. Kinh phí giao khoán được sử dụng cho các nội dung sau:
a) Chi thường xuyên: chi cho con người (bao gồm cả chi tăng lương, chi thuê khoán công việc và hợp đồng lao động thuê ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này); chi quản lý hành chính; chi hoạt động nghiệp vụ; chi triển khai và phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ; chi đoàn ra, đoàn vào.
Trên cơ sở biên chế và mức kinh phí giao khoán, mức chi tiền lương bình quân toàn ngành không được vượt quá 1,8 lần so với chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định.
b) Chi hiện đại hóa ngành, tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Chi duy trì và phát triển, hiện đại hóa công nghệ thông tin.
d) Chi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức theo chương trình, kế hoạch của ngành Thuế.
Tổng cục Thuế chủ động xây dựng định mức, chế độ chi tiêu cho phù hợp với hoạt động đặc thù trên cơ sở vận dụng định mức, chế độ Nhà nước quy định và trong phạm vi mức kinh phí được giao khoán quy định tại Điều này.
1. Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các nội dung công việc:
a) Chi xây dựng cơ bản tập trung do ngân sách nhà nước cấp.
b) Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ.
c) Chi các chương trình mục tiêu quốc gia; chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và các chương trình, dự án khác của Chính phủ.