ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1069/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 08 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÀU DU LỊCH TRÊN VỊNH HẠ LONG, VỊNH BÁI
TỬ LONG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 4088/2015/QĐ-UBND NGÀY 21/12/2015 CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/3/2011; Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Di sản Văn hóa
ngày 29/6/2001, Luật số 32/2009/QH12 ngày 18/6/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Luật Phòng cháy chữa
cháy ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy chữa
cháy ngày 22/11/2013.
Căn cứ Luật Giao thông đường
thủy nội địa ngày 15/6/2004, Luật số 48/2014/QH13 ngày 17/6/2014 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23/6/2014; Căn cứ Luật Du lịch ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị quyết số
24/2016/NQ-HĐND ngày 08/4/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh “Về việc
thông qua một số quy định đặc thù tạm thời để nâng cao chất lượng và quản lý hoạt
động của tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long”;
Theo đề nghị của Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 1342/TTr-SGTVT ngày 08/4/2016 và Báo cáo thẩm định
số 43/BC-STP ngày 08/4/2016 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Quy định tạm thời về quản lý hoạt động tàu du lịch trên
vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long ban hành kèm theo Quyết định số
4088/2015/QĐ-UBND ngày 21/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, cụ thể:
1. Sửa đổi
Điều 1 như sau.
“Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định
này quy định về quản lý hoạt động của tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử
Long.”
2. Sửa đổi
Điều 2 như sau.
“Điều 2. Đối
tượng áp dụng.
Quy định
này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có tàu hoạt động
tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long.”
3. Sửa đổi
Khoản 2 Điều 3 như sau.
“2. Tàu du
lịch: Là phương tiện vận tải hành khách du lịch tham quan và lưu trú trên Vịnh
Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, bao gồm:
a) Tàu tham
quan: Là tàu du lịch chuyên vận chuyển và phục vụ khách tham quan;
b) Tàu lưu
trú: Là tàu du lịch có buồng ngủ, trên hành trình có neo đậu lại để cho khách
du lịch ngủ qua đêm trên Vịnh Hạ Long và Vịnh Bái Tử Long;
c) Tàu nhà
hàng: Là tàu du lịch có đăng ký hoạt động nhà hàng nổi phục vụ ăn uống, không bố
trí các buồng ngủ lưu trú trên phương tiện”.
4. Sửa đổi
tên gọi của Chương II như sau.
“Chương II.
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÀU DU LỊCH.”
5. Sửa đổi
Điều 4 như sau:
“Điều 4.
Quy định về an toàn, kỹ thuật.”
1. Đối với
tàu tham quan
a) Thỏa mãn
tiêu chuẩn ổn định cấp tàu SI theo Quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội
địa TCVN 5801 ÷2005 hoặc QCVN 72:2013/BGTVT có hệ số an toàn (k) khi kiểm tra ổn
định theo tiêu chuẩn thời tiết theo quy định phải lớn hơn hoặc bằng 1,50.
b) Thời hạn
hoạt động của tàu vận chuyển khách du lịch tham quan, lưu trú trên Vịnh Hạ
Long, Vịnh Bái Tử Long: Thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị
quyết số 241/2016/NQ-HĐND ngày 08/4/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh:
Tàu vận chuyển khách du lịch tham quan, lưu trú trên Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử
Long có thời hạn hoạt động không vượt quá 15 năm đối với tàu vỏ gỗ; 25 năm đối
với tàu vỏ kim loại (hoặc vật liệu tương đương) kể từ khi cấp đăng kiểm đóng mới.
Hết thời hạn trên, tàu hoạt động với mục đích kinh doanh khác theo quy định
chung về niên hạn sử dụng của phương tiện thủy nội địa”.
c) Trang bị
thiết bị định vị vệ tinh (GPS) đảm bảo hoạt động liên tục, đồng bộ theo yêu cầu
kỹ thuật của hệ thống thông tin quản lý, điều hành hoạt động tàu du lịch.
d) Trang bị
thiết bị thông tin liên lạc bằng VHF đảm bảo hoạt động tốt trong bán kính 35km,
liên lạc thông suốt 24/24h.
2. Đối với
tàu 1ưu trú, tàu nhà hàng.
a) Đảm bảo
tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư số 43/2012/TT-BGTVT ngày 23/10/2012 của
Bộ Giao thông vận tải
b) Đảm bảo
yêu cầu quy định tại khoản l của Điều này”.
6. Sửa đổi
tên gọi của Điều 5; sửa đổi Điểm c Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều 5 như sau:
“Điều 5.
Quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.”
1c. “Đối với
tàu đóng mới phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động hoặc bán tự động cho buồng
máy của tàu.”
2b. “Đối với
tàu đóng mới phải trang bị hệ thống chữa cháy cố định bằng nước và tối thiểu 01
bình bột MFZ4 hoặc MFZ2 (ABC) cho các phòng ngủ của tàu.”
7. Sửa đổi
Điều 6 như sau:
“Điều 6.
Quy định về bảo vệ môi trường.”
1. Đối với
chủ tàu du lịch
a) Lập kế
hoạch bảo vệ môi trường trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong kế hoạch bảo vệ môi trường đã được
xác nhận và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường.
c) Phải khắc
phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra.
d) Thực hiện
chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
đ) Trước và
sau mỗi chuyến vận chuyển khách phải làm vệ sinh phương tiện sạch sẽ.
e) Có hợp đồng
thu gom, xử lý chất thải trên tàu, chất thải từ bể phốt vệ sinh, dầu cặn thu được
khi sử dụng thiết bị phân ly dầu nước (hoặc thiết bị tương đương) với các đơn vị
có chức năng đã được cấp phép theo quy định.
f) Không được
ăn ở, sinh hoạt theo quy mô hộ gia đình trên các phương tiện.
g) Trong
quá trình vận chuyển khách, thuyền viên phải có trách nhiệm nhắc nhở hành khách
ý thức bảo vệ môi trường.
h) Hàng
ngày chủ phương tiện có trách nhiệm tập kết chất thải rắn đến các điểm thu gom tập
trung đã được chủ cảng, bến quy định.
i) Thực hiện
nghĩa vụ nộp phí vệ sinh môi trường theo quy định.
k) Tuân thủ
các quy định về xả thải các chất thải và nước thải lẫn dầu theo quy định tại
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 17:2011/BGTVT và các quy định khác về bảo vệ
môi trường trên đường thủy nội địa.
2. Đối với
chủ cảng, bến
a) Lập kế
hoạch bảo vệ môi trường trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có trách
nhiệm tổ chức thu gom, xử lý hoặc hợp đồng thuê thu gom, xử lý các loại chất thải
(rắn, lỏng) trên mặt bến và từ các tàu du lịch trong vùng nước cảng, bến theo
quy định.”
8. Sửa đổi
Điều 9 như sau: “Điều 9. Các quy định khác l. Đối với tàu tham quan
a) Tàu phải
đảm bảo các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch số
22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL
b) Các hướng
dẫn về an toàn và giá dịch vụ thể hiện bằng tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng
Trung.
c) Trang bị
tủ thuốc và các dụng cụ sơ cứu, cứu nạn theo danh mục quy định của ngành Y tế,
d) Xây dựng
và thực hiện phương án phòng chống giông bão, chống đắm và cứu nạn tại chỗ.
đ) Mỗi tàu
bố trí 01 két sắt chống cháy có khóa bằng mật mã để bảo quản tài sản của khách
du lịch.
e) Lập danh
sách hành khách
- Danh sách
khách du lịch tham quan Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long sử dụng theo mẫu quy định
tại Phụ lục IV kèm theo bản Quy định này.
- Người lập
danh sách phải ghi đầy đủ các cột, mục theo yêu cầu, chịu trách nhiệm về tính
chính xác của danh sách được lập.
- Danh sách
hành khách được lập thành 02 bản cho mỗi chuyến tàu, 0 l bản giao cho thuyền
trưởng, 01 bản lưu tại cảng vụ nơi cấp phép rời cảng, bến trong 30 ngày.
2. Đối với
tàu lưu trú.
a) Đảm bảo
quy định tại Khoản l của Điều này (trừ Điểm e).
b) Đảm bảo
các điều kiện quy định tại Khoản l Điều 5 Thông tư liên tịch số 22/2012/
TTLT-BGTVT-BVHTTDL.
c) Chủ thể
quản lý, sử dụng, khai thác tàu lưu trú phải có bộ phận kỹ thuật - pháp chế -
an toàn; người phụ trách công tác này phải có kinh nghiệm, hiểu biết về phương
tiện thủy nội địa và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ
hành nghề theo quy định.
d) Trang bị
mỗi phòng ngủ của khách 01 két sắt chống cháy có khóa bằng mật mã để bảo quản
tài sản của khách du lịch.
đ) Khai báo
tạm trú cho khách du lịch lưu trú.
- Chủ tàu lưu
trú có trách nhiệm khai báo đăng ký tạm trú cho khách du lịch lưu trú với cơ
quan Công an theo quy định tại Thông tư số 33/2010/TT-BCA.
- Danh sách
khai báo đăng ký tạm trú cho khách du lịch lưu trú thay thế danh sách hành
khách quy định tại Điểm e Khoản l của Điều này.
- Danh sách
khách du lịch lưu trú sau khi truyền qua mạng được in thành 02 bản, 01 bản thuyền
trưởng mang theo chuyến hành trình, 01 bản nộp cho Cảng vụ khi làm giấy phép rời
cảng, bến.
- Danh sách
khách du lịch lưu trú được lưu trữ tại Cảng vụ và trên tàu tối thiểu 06 tháng.
e) Tàu lưu
trú chỉ được đón, trả khách nghỉ đêm tại các cảng, bến du lịch đã được công bố
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
f) Khi tàu
đã có khách lưu trú, chủ tàu, thuyền trưởng không được kết hợp đón khách tham
quan du lịch.
g) Trường hợp
có trẻ em (dưới 12 tuổi) đi cùng thì chỉ được ghép không quá 01 trẻ em/ phòng,
và tàu phải trang bị bổ sung phao cứu sinh, thiết bị an toàn cho số khách ghép
này.
3. Đối với
tàu nhà hàng
a) Có
phương án hành trình, neo đậu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. b) Đảm bảo
quy định tại Khoản l của Điều này (trừ Điểm e).”
9. Sửa đổi
tên gọi của chương III như sau:
“Chương
III. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CHẤT lƯỢNG TÀU DU lỊCH”
10. Sửa
đổi Điều 10, Điều 11 và gộp thành Điều 10 như sau:
“Điều 10.
Kiểm tra, đánh giá chất lượng tàu du lịch
Công tác kiểm
tra, đánh giá chất lượng tàu du lịch được tổ chức thực hiện tập trung, thống nhất
vào một thời điểm trong năm và được thực hiện công khai, minh bạch, khách quan
và chính xác.”
11. Sửa
đổi tên gọi của Điều 14 như sau:
“Điều 14.
Quy định về cấp phép tàu rời cảng, bến”.
12. Sửa
đổi tên gọi của Điều 15 như sau:
“Điều 15.
Thời gian tàu vào cảng, bến”.
13. Sửa
đổi Khoản 1 Điều 16 như sau:
“1. Thiếu
01 trong 12 tiêu chí quy định tại Điều 14 của bản Quy định này”.
14. Sửa
đổi Khoản 2 Điều 18, sửa đổi tên gọi của Điều 18 như sau:
“Điều 18.
Quản lý hoạt động của cảng, bến tàu khách du lịch.
2. “Chủ cảng,
bến muốn hoạt động phục vụ khách du lịch trên Vịnh Hạ Long, Vịnh
Bái Tử Long
cần đảm bảo các quy định sau:”
15. Sửa
đổi Điều 19 như sau:
“Điều 19.
Trách nhiệm chủ cảng, bến
Thực hiện
theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT.”
16. Sửa
đổi Điều 21 như sau:
“Điều 21. Lập,
điều chỉnh, bổ sung danh bạ thuyền viên
Thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 47/2015/TT-BGTVT.”
17. Sửa
đổi Điều 23 như sau:
“Điều 23.
Nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí.
1. Chủ tàu
du lịch phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về đăng ký thuế, khai và nộp
thuế, phí, lệ phí... theo đúng các quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản
pháp luật về thuế, phí, lệ phí hiện hành.
2. Phí, lệ
phí được thực hiện thu theo danh mục và mức thu phí, lệ phí của cơ quan có thẩm
quyền quy định.
3. Đối với
cơ sở kinh doanh có nhiều hoạt động khác nhau như: Vận chuyển khách, lưu trú,
ăn uống, bán hàng lưu niệm... thì lập hóa đơn và khai thuế phải tách riêng hoạt
động vận chuyển khách, hoạt động lưu trú.’’
18. Sửa
đổi Điều 27 như sau:
“Điều 27.
Phát triển tàu du lịch
Thực hiện
theo kế hoạch phát triển đội tàu du lịch hoạt động trên Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái
Tử Long đến năm 2020 được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số
998/QĐ-UBND ngày 01/4/2016”.
19. Sửa
đổi Điều 28 như sau:
“Điều 28.
Trách nhiệm của chủ tàu du lịch
Thực hiện
theo các quy định của Pháp luật và nội quy của cảng, bến.”
20. Sửa
đổi Điều 30 như sau:
“Điều 30.
Trách nhiệm của khách du lịch
Thực hiện
theo các quy định tại Luật Du lịch, Điều 10 Thông tư liên tịch số 22/2012/
TTLT-BGTVT-BVHTTDL ngày 26/6/2012 của Liên Bộ: Giao thông vận tải - Văn hóa, thể
thao và du lịch.”
21. Sửa
đổi Khoản 1, 5 Điều 31 như sau:
“1. Tuyên
truyền, phổ biến cho các hội viên (chủ tàu) hiểu rõ và thực hiện theo đường lối
của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh về quản lý hoạt động của tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long”.
“5. Giúp đỡ
các hội viên tháo gỡ vướng mắc, giải quyết những vụ việc phát sinh từ hoạt động
phục vụ khách du lịch như: Tranh chấp, khiếu kiện, thủ tục hành chính, quan hệ
lao động, các vấn đề liên quan đến giá, thuế…”.
22. Sửa đổi Khoản 5 Điều 32 như sau:
5. “Chủ trì
việc tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng tàu du lịch hàng năm phải công khai,
minh mạch, khách quan và chính xác.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và là một bộ phận cấu thành của Quyết định số 4088/2015/QĐ-UBND ngày
21/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định tạm thời về quản lý hoạt
động tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch,
Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn và các tổ chức, cá nhân
liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Tùng
|