BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1045/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐẾN NĂM 2015
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 51/NĐ-CP
ngày 22/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Thông tư số
22/2011/TT-BGDĐT ngày 20/5/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy định về hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học;
Căn cứ Quyết định số
1576/QĐ-BGTVT ngày 19/7/2011 của Bộ trưởng Bộ GTVT phê duyệt Quy hoạch phát triển
nhân lực ngành Giao thông vận tải giai đoạn 2011-2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội
ngũ cán bộ khoa học - công nghệ ngành Giao thông vận tải đến năm 2015, với những
nội dung chủ yếu sau:
1. Đối tượng
áp dụng
Những cán bộ, công chức, viên chức
và nhà khoa học làm trong lĩnh vực khoa học - công nghệ đang công tác tại các
cơ quan, đơn vị thuộc ngành Giao thông vận tải.
2. Mục tiêu kế
hoạch
a) Mục tiêu chung:
Góp phần phát triển đội ngũ cán bộ
khoa học - công nghệ ngành Giao thông vận tải chuyên nghiệp, vững vàng về chính
trị, tinh thông về nghiệp vụ, có đủ năng lực xây dựng ngành Giao thông vận tải
ngày càng phát triển.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm
2015:
- 100% đội ngũ cán bộ khoa học -
công nghệ được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định;
- 90% đội ngũ cán bộ khoa học -
công nghệ giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp thuộc Bộ Giao thông vận tải
được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;
- 90% đội ngũ cán bộ khoa học -
công nghệ thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm;
- Làm thủ tục cử 100 lượt đội ngũ
cán bộ khoa học - công nghệ đi đào tạo, bồi dưỡng tại các nước phát triển và
đang phát triển.
3. Nội dung kế
hoạch
a) Xây dựng cơ chế, chính
sách thu hút cán bộ khoa học - công nghệ từ bên ngoài vào ngành
Giao thông vận tải
Ưu tiên tuyển dụng với các đối tượng
sau đây:
- Sinh viên tốt nghiệp đại học đạt
danh hiệu thủ khoa xuất sắc các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài; ngành
đào tạo phù hợp với vị trí cần tuyển.
- Sinh viên tốt nghiệp loại giỏi tại
các trường đại học nước ngoài hoặc các trường đại học công lập, hệ chính quy
trong nước, ngành đào tạo thuộc các lĩnh vực quan trọng của ngành Giao thông vận
tải.
- Người có bằng thạc sỹ tuổi đời dưới
30, tiến sĩ tuổi đời dưới 35 có chuyên ngành đào tạo thuộc các chuyên ngành,
lĩnh vực quan trọng mà ngành Giao thông vận tải.
- Xây dựng chính sách ưu đãi về tiền
lương, tiền thưởng và các chính sách khuyến khích khác như bổ nhiệm, giao nhiệm
vụ quan trọng, ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại … để thu hút cán bộ khoa học
- công nghệ có trình độ cao.
b) Kế hoạch sử dụng đội ngũ
cán bộ khoa học - công nghệ
- Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách
của Đảng, Nhà nước đối với đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ, tạo điều kiện để
đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ tự khẳng định, phát triển, cống hiến và được
xã hội tôn vinh. Hàng năm ngành Giao thông vận tải dành một phần ngân sách đúng
mức cho nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng các thành tựu khoa học và công
nghệ; phân bổ kinh phí hàng năm cho công tác nghiên cứu khoa học từ nguồn ngân
sách nhà nước theo quy định.
- Thực hiện chính sách trọng dụng,
đãi ngộ và tôn vinh các nhà khoa học.
- Tiến hành rà soát, đánh giá đồng
thời có kế hoạch bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ một cách hợp
lý. Tạo điều kiện và khuyến khích đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ trong các
cơ quan, đơn vị nghiên cứu, phát minh phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng chính sách đãi ngộ đội ngũ
cán bộ khoa học - công nghệ như chế độ lương, nơi ở, điều kiện làm việc, khen
thưởng, tôn vinh người có tài, người có công, bố trí sử dụng; tạo môi trường
làm việc và có chính sách khuyến khích những công trình, đề tài nghiên cứu khoa
học có giá trị thực tiễn cao.
- Cán bộ khoa học - công nghệ thuộc
diện tài năng trẻ, nhân lực chất lượng cao được ưu tiên tạo điều kiện trong các
công tác, cụ thể như sau:
+ Được bố trí, phân công công việc
phù hợp với năng lực, sở trường, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Được ưu tiên tạo điều kiện về
phương tiện làm việc, nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ;
+ Được ưu tiên xem xét trong việc bổ
nhiệm, giới thiệu ứng cử vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc ngành Giao thông vận tải.
c) Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ khoa học - công nghệ ngành Giao thông vận tải:
* Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước:
- Lý luận chính trị:
+ Trang bị trình độ lý luận chính
trị theo tiêu chuẩn quy định cho đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ;
+ Tổ chức phổ biến các văn kiện,
nghị quyết của Đảng; bồi dưỡng cập nhật, nâng cao trình độ lý luận theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền.
- Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước:
+ Trang bị kiến thức, kỹ năng quản
lý nhà nước theo chương trình quy định cho đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ;
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản
lý chuyên ngành và vị trí việc làm theo chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu
hàng năm nhằm nắm bắt, cập nhật kịp thời những kiến thức mới đáp ứng yêu cầu
công việc được giao;
+ Bồi dưỡng văn hóa công sở.
- Kiến thức hội nhập: tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng cho cán bộ khoa học - công nghệ kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ luật
pháp, thông lệ quốc tế;
- Bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ
chuyên ngành Giao thông vận tải cho cán bộ khoa học - công nghệ.
* Bồi dưỡng ở nước ngoài:
- Bồi dưỡng kiến thức về quản lý,
điều hành;
- Quản lý hành chính công;
- Quản lý nhà nước các chuyên
ngành: Đường bộ, Đường sắt, đường thủy nội địa, Hàng hải, Hàng không;
- Chính sách công, dịch vụ công;
- Kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế.
Thực hiện theo Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ ngành Giao thông vận tải đến năm 2015
(Phụ lục kèm theo).
4. Các giải
pháp thực hiện:
a) Hoàn thiện môi trường và
điều kiện thuận lợi cho hoạt động của đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ
- Ban hành quy chế dân chủ trong hoạt
động khoa học và công nghệ; bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, tạo điều
kiện để cán bộ khoa học - công nghệ tự khẳng định, phát triển, cống hiến và được
xã hội tôn vinh. Tăng đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau cho các lĩnh vực nói
trên, đặc biệt khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư
phát triển khoa học.
- Ban hành quy định về quyền hạn,
điều kiện làm việc để phát huy năng lực và trách nhiệm của cán bộ khoa học đầu ngành,
các nhà khoa học có trình độ cao trong điều hành chuyên môn, nghiệp vụ.
- Mở rộng hợp tác và giao lưu quốc
tế về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo trong ngành Giao thông vận tải.
b) Thực hiện chính sách trọng
dụng, đãi ngộ và tôn vinh cán bộ khoa học - công nghệ
- Quy định rõ trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị trong việc tiến cử và sử dụng cán bộ khoa học - công nghệ, khắc
phục tình trạng hành chính hóa, thiếu công khai, minh bạch trong các khâu tuyển
dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ quản lý.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế tạo
điều kiện để cán bộ khoa học - công nghệ phát triển bằng chính phẩm chất, tài
năng và những kết quả cống hiến của mình cho ngành Giao thông vận tải.
- Thực hiện đúng và đầy đủ chủ
trương phân cấp và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học
và công nghệ, các trường đại học trong việc bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo và các chức
danh khoa học trên cơ sở các tiêu chuẩn của Nhà nước; trong việc sử dụng kinh
phí, sử dụng trí thức đầu ngành theo nhu cầu của đơn vị.
- Rà soát các chính sách hiện có để
cán bộ khoa học - công nghệ được hưởng đầy đủ lợi ích vật chất, tinh thần tương
xứng với giá trị từ kết quả lao động sáng tạo của mình.
- Vận dụng các cơ chế, chính sách để
động viên và tiếp tục sử dụng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với những cán bộ
khoa học - công nghệ có trình độ cao, năng lực và sức khỏe đã hết tuổi lao động.
- Có chính sách ưu đãi cụ thể về
lương, điều kiện làm việc, sinh hoạt … đối với cán bộ khoa học - công nghệ làm
việc ở vùng kinh tế, xã hội khó khăn, cán bộ khoa học - công nghệ là người dân
tộc thiểu số, người khuyết tật … trong ngành Giao thông vận tải.
- Trọng dụng, tôn vinh những nhà
khoa học có đóng góp thiết thực, hiệu quả vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế ngành Giao thông vận tải.
c) Tạo chuyển biến căn bản
trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học - công nghệ
- Xây dựng, đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo đại học;
thực hiện các biện pháp gắn đào tạo với nhu cầu của người học và nhu cầu của xã
hội.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo. Thực hiện đa dạng hóa các loại
hình đào tạo, bồi dưỡng ở trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải.
- Tăng cường hoạt động nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ. Gắn đào tạo đại học và sau đại học với
nghiên cứu khoa học, với sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện tốt việc đưa cán bộ, học
sinh, sinh viên ngành Giao thông vận tải có đạo đức và triển vọng đi đào tạo ở
nước ngoài, chú trọng các chuyên ngành mà ngành Giao thông vận tải có nhu cầu bức
thiết.
- Vận dụng chính sách và kế hoạch cụ
thể để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học trẻ là những người đã có cống hiến
trong hoạt động thực tiễn, cán bộ khoa học người dân tộc thiểu số và cán bộ
khoa học nữ trong ngành Giao thông vận tải.
- Thực hiện công tác bồi dưỡng, đào
tạo lại chuyên môn cho đội ngũ cán bộ khoa học; khuyến khích cán bộ khoa học
thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng kịp thời đòi hỏi
của thực tiễn.
d) Đề cao trách nhiệm của cán
bộ khoa học - công nghệ
- Xây dựng quy chế, cơ chế thông
tin giúp cán bộ khoa học - công nghệ kịp thời nắm vững các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước và tình hình thực tiễn của đất nước và địa phương và
ngành.
- Tăng cường sinh hoạt tư tưởng,
phát huy trách nhiệm cán bộ khoa học - công nghệ trong rèn luyện, phấn đấu, bồi
đắp, phát huy những phẩm chất tốt đẹp, như lòng yêu nước, tính tích cực xã hội,
tính nhân văn, đạo đức, lối sống …
- Tạo cơ hội để cán bộ khoa học -
công nghệ tự nguyện đi đầu trong việc truyền bá những tri thức tiến bộ trong cộng
đồng, áp dụng có hiệu quả những tiến bộ đó vào sản xuất và đời sống, góp phần
thiết thực nâng cao dân trí.
- Có cơ chế, chính sách huy động
cán bộ khoa học - công nghệ, đặc biệt là các nhà khoa học đầu ngành trực tiếp
chăm lo và thực hiện việc đào tạo đội ngũ kế cận.
đ) Nâng cao chất lượng công
tác lãnh đạo của Đảng đối với cán bộ khoa học - công nghệ
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy
đảng và chính quyền và vai trò, vị trí quan trọng của cán bộ khoa học trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ngành Giao thông vận tải;
xác định công tác khoa học - công nghệ là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên của
cấp ủy đảng, chính quyền các cấp.
- Làm tốt công tác tư tưởng để toàn
ngành hiểu đúng và đề cao vai trò của cán bộ khoa học - công nghệ; để đội ngũ
cán bộ khoa học - công nghệ nhận thức sâu sắc trách nhiệm của mình đối với
ngành Giao thông vận tải, đoàn kết phấn đấu, lao động sáng tạo, hoàn thành tốt
trọng trách trong thời kỳ mới.
- Phát huy tài năng và trọng dụng
những cán bộ khoa học có phẩm chất tốt, có năng lực quản lý là đảng viên và
không phải là đảng viên trong các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải.
- Trong quản lý và sử dụng cán bộ
khoa học, các cấp ủy đảng và chính quyền nghiên cứu, thực hiện các phương thức
phù hợp, không áp dụng máy móc cách quản lý hành chính để phát huy cao nhất
năng lực, cống hiến của cán bộ khoa học.
- Những người đứng đầu cấp ủy đảng
và chính quyền các cấp có trách nhiệm định kỳ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, đối
thoại với cán bộ khoa học - công nghệ về những vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng.
5. Kinh phí thực
hiện
Ngân sách nhà nước; các dự án vay nợ,
viện trợ, nguồn đóng góp các tổ chức, các doanh nghiệp và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác.
Điều 2.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
- Căn cứ Quyết định này xây dựng và
tổ chức thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ khoa
học - công nghệ đến năm 2015 của cơ quan, đơn vị mình; gửi bản Kế hoạch về Bộ
Giao thông vận tải (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, tổng hợp.
- Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và
các Vụ chức năng tổ chức thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình, nhiệm vụ
liên quan đến việc tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Vụ Tổ chức cán bộ
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các
cơ quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả Quyết định này; tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện công tác xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ hàng năm của
các cơ quan, đơn vị để báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan rà soát, đánh giá công tác xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học - công
nghệ.
3. Các trường đại học, học viện,
các viện, Trường Cán bộ quản lý GTVT và các cơ sở nghiên cứu khoa học thuộc Bộ
Giao thông vận tải
- Chủ động nghiên cứu đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng và hiệu quả
đào tạo đại học, bồi dưỡng đội ngũ khoa học - công nghệ; thực hiện các biện
pháp gắn đào tạo với nhu cầu của người học và nhu cầu của xã hội.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo; thực hiện đa dạng hóa các loại
hình đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước đối với đội ngũ khoa học - công nghệ
thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng
các Cục, Hiệu trưởng các Trường đại học, cao đẳng, Viện trưởng các Viện, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ trưởng Bộ GTVT (để báo cáo);
- Các Vụ: KH-ĐT, TC;
- Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, TCCB (Tđt).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Mạnh Hùng
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1045/QĐ-BGTVT ngày 10 tháng 5 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Đơn
vị tính: người
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
A
|
Đào tạo mới
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số
|
6348
|
6801
|
7708
|
8099
|
2
|
Theo các trình độ
|
|
|
|
|
-
|
Tiến sỹ
|
81
|
87
|
98
|
103
|
-
|
Thạc sỹ
|
765
|
819
|
929
|
976
|
-
|
Đại học
|
5502
|
5895
|
6681
|
7020
|
B
|
Đào tạo lại, bồi dưỡng
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số
|
17807
|
19142
|
20357
|
21623
|
2
|
Theo các trình độ
|
|
|
|
|
-
|
Trên đại học
|
1220
|
1311
|
1394
|
1481
|
-
|
Đại học
|
16587
|
17831
|
18963
|
20142
|